• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 17/9/2025 (2)

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 17/9/2025 (2).

17/09/2025 20:02
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 17/9/2025 (2)- Ảnh 1.

Mức lương cơ bản của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước từ 30-80 triệu đồng/tháng tùy theo từng chức danh

Quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước

Chính phủ ban hành Nghị định số 248/2025/NĐ-CP ngày 15/9/2025 quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước.

Nghị định nêu rõ, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách được xếp lương theo bảng lương của doanh nghiệp xây dựng, ban hành làm cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động và hưởng tiền lương, tiền thưởng do doanh nghiệp chi trả; người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn không chuyên trách thì xếp lương, hưởng tiền lương, tiền thưởng do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả gắn với chức danh, công việc đảm nhận tại cơ quan đại diện chủ sở hữu và hưởng thù lao do doanh nghiệp chi trả. Tiền lương của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách và thù lao của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn không chuyên trách do doanh nghiệp chi trả được tính trong quỹ tiền lương chung của doanh nghiệp.

Căn cứ quỹ tiền lương chung, quỹ tiền thưởng, quy chế hoặc chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, người đại diện vốn tham gia ý kiến với cấp có thẩm quyền (Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông) quyết định và chi trả mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể cho người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện vốn theo chức danh, chức vụ đảm nhận tại doanh nghiệp; cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến về mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể của Kiểm soát viên và thông báo để doanh nghiệp chi trả cho Kiểm soát viên. Mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng chi trả cho người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn không được vượt quá mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng tối đa quy định tại Nghị định này.

Mức tiền lương, thù lao tối đa được quy định theo chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (sau đây gọi tắt là Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên), tính bình quân theo tháng và gắn với các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh theo năm, gồm: vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu; doanh thu; lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc xác định mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng tối đa làm cơ sở để thực hiện mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể được căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện hằng năm của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng theo quy định và chức danh thực tế đảm nhận của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn tại doanh nghiệp.

Mức lương cơ bản từ 30-80 triệu đồng/tháng

Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách như sau:

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 17/9/2025 (2)- Ảnh 2.

Việc áp dụng các mức lương cơ bản của nhóm I và nhóm II được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Mức tiền lương tối đa có thể gấp 4 lần mức lương cơ bản

Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định mức tiền lương tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản nêu trên và lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp như sau:

1. Doanh nghiệp có lợi nhuận và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì thực hiện theo nguyên tắc 1% lợi nhuận vượt so với kế hoạch, được tính thêm 2% mức tiền lương nhưng không quá 20% mức tiền lương tính trên cơ sở 02 lần mức lương cơ bản. Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với 02 lần mức lương cơ bản và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nhưng không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

2. Doanh nghiệp không có lợi nhuận thì mức tiền lương tối đa bằng 70% mức lương cơ bản.

3. Doanh nghiệp lỗ hoặc giảm lỗ thì mức tiền lương tối đa được xác định theo quy định sau:

a) Trường hợp lỗ thì mức tiền lương tối đa bằng 50% mức lương cơ bản;

b) Trường hợp giảm lỗ (kể cả không có lợi nhuận) thì căn cứ mức độ giảm lỗ so với kế hoạch để xác định mức tiền lương tối đa bằng 80% mức lương cơ bản;

c) Đối với trường hợp Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được cơ quan đại diện chủ sở hữu cử thực hiện nhiệm vụ tại doanh nghiệp lỗ do đang thực hiện tái cơ cấu, xử lý tồn tại, lỗ kế hoạch thì mức tiền lương tối đa sau khi xác định theo điểm a hoặc điểm b khoản này, được tính thêm không quá 50% mức tiền lương tối đa đã xác định.

4. Doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 02 lần trở lên so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu theo quy định đối với mức 1 của nhóm I tương ứng với nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi tắt là lợi nhuận tối thiểu) mà mức tiền lương sau khi tính theo khoản 1 Điều này vẫn thấp hơn mức tiền lương của chức danh tương đương ở các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực hoạt động trên thị trường thì mức tiền lương tối đa được xác định theo quy định sau:

a) Trường hợp lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng: 2,5 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 02 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 3,0 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 03 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 4,0 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 04 lần trở lên so với lợi nhuận tối thiểu;

b) Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với số lần mức lương cơ bản tương ứng với lợi nhuận thực hiện cao hơn so với lợi nhuận tối thiểu quy định tại điểm a khoản này và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nhưng không thấp hơn mức lương cơ bản.

5. Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì mức tiền lương trong năm đầu thành lập hoặc mới đi vào hoạt động tối đa không vượt quá mức lương cơ bản; doanh nghiệp mới thành lập trên cơ sở hợp nhất các doanh nghiệp, nếu mức tiền lương thấp hơn mức tiền lương thực tế cao nhất của các chức danh tương ứng ở doanh nghiệp thành viên trước khi hợp nhất thì được tính bằng mức tiền lương của các chức danh tương ứng đó.

6. Doanh nghiệp chỉ có hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công thì được xác định mức tiền lương gắn với chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ công theo quy định sau:

a) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản, trong đó đối với doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân theo quy định của Chính phủ thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản;

b) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện thấp hơn kế hoạch, trong đó phần khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn kế hoạch này do doanh nghiệp thực hiện chính sách của Nhà nước hoặc bị tác động bởi yếu tố khách quan thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản;

c) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn kế hoạch (ngoài trường hợp tại điểm b khoản này) thì mức tiền lương tối đa bằng 80% nhân với 1,5 lần mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện và khối lượng sản phẩm, dịch vụ công kế hoạch, nhưng không thấp hơn 50% mức lương cơ bản.

7. Doanh nghiệp vừa hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì được lựa chọn xác định mức tiền lương theo hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này hoặc theo hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu khi xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều này không thấp hơn mức tiền lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu.

Mức thù lao tối đa

Theo Nghị định, mức thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên không chuyên trách được xác định theo thời gian thực tế làm việc nhưng không được vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách.

Tiền thưởng

Tiền thưởng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được xác định trong quỹ tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, quy định của Chính phủ về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy chế thưởng của doanh nghiệp.

Tiền thưởng cụ thể hằng năm của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tối đa không vượt quá số tháng tiền lương của doanh nghiệp được trích để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi nhân với tỷ lệ phân bổ giữa quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo quy định hoặc quy chế của doanh nghiệp và nhân với mức tiền lương bình quân thực hiện theo tháng được hưởng tại doanh nghiệp của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2025. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 1/8/2025. Bãi bỏ Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28/2/2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 17/9/2025 (2)- Ảnh 3.

Phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp

Phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp

Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 2074/QĐ-TTg ngày 17/9/2025 phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp.

Đề án trên được thực hiện trên vi phạm toàn quốc. Đối tượng cơ sở dữ liệu (CSDL) doanh nghiệp bao trùm toàn bộ khu vực doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: Doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Hình hành cơ sở dữ liệu doanh nghiệp gồm 6 nguồn dữ liệu

Mục tiêu của Đề án là hình thành CSDL doanh nghiệp gồm 6 nguồn dữ liệu chính: Đăng ký doanh nghiệp (nguồn chủ đạo), thuế, xuất nhập khẩu, bảo hiểm xã hội, tín dụng, lao động và việc làm với các CSDL liên quan nhằm nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quản lý nhà nước; nâng cao chất lượng công tác hỗ trợ doanh nghiệp; minh bạch hóa các thông tin, hướng tới hình thành dữ liệu lớn và mở đáp ứng yêu cầu khai thác phục vụ quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp.

Năm 2025 ban hành Bộ chỉ số đo lường sức khỏe doanh nghiệp

Mục tiêu cụ thể năm 2025 sẽ xây dựng CSDL doanh nghiệp cơ bản với 4 nguồn dữ liệu gồm: Đăng ký doanh nghiệp, thuế, xuất nhập khẩu, bảo hiểm xã hội để hình thành một số thông tin cơ bản về sức khỏe doanh nghiệp, doanh nhân; ban hành Bộ chỉ số đo lường sức khỏe doanh nghiệp.

Xây dựng hệ thống báo cáo về các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp; cảnh báo sớm về tình trạng vi phạm của doanh nghiệp để phục vụ công tác hậu kiểm đối với doanh nghiệp; chia sẻ CSDL doanh nghiệp cơ bản với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

Năm 2026 nâng cấp CSDL doanh nghiệp cơ bản

Năm 2026 sẽ tiến hành nâng cấp CSDL doanh nghiệp cơ bản trên cơ sở tiếp tục tích hợp với các nguồn dữ liệu về tín dụng, đầu tư; phát triển các công cụ phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở ứng dụng trí tuệ nhân tạo, máy học, công cụ khai thác dữ liệu lớn.

Giai đoạn 2027 - 2030: Phát triển các nền tảng phục vụ khai thác dữ liệu mở cho phép người dân, doanh nghiệp tra cứu thông tin

Giai đoạn 2027 - 2030, hoàn thiện CSDL doanh nghiệp trên cơ sở mở rộng việc tích hợp với nguồn dữ liệu về lao động và việc làm, sở hữu trí tuệ, đổi mới sáng tạo, công nghệ, chuyển đổi số, phát triển bền vững và các dữ liệu khác về doanh nghiệp trên các nền tảng số.

Nâng cấp và phát triển Bộ chỉ số đo lường sức khỏe doanh nghiệp và liên tục nâng cấp để làm giàu dữ liệu trong CSDL doanh nghiệp theo thời gian thực.

Phát triển các nền tảng phục vụ khai thác dữ liệu mở cho phép người dân, doanh nghiệp tra cứu thông tin, dữ liệu phục vụ sản xuất kinh doanh; đồng thời giảm thiểu thời gian, chi phí và tăng cường tính minh bạch cho doanh nghiệp tiếp cận dữ liệu trong CSDL doanh nghiệp

6 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm

Đề án đưa ra 6 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để hoàn thành các mục tiêu trên gồm: 1- Hoàn thiện khung pháp lý về CSDL doanh nghiệp; 2- Xây dựng và ban hành mô hình kiến trúc CSDL doanh nghiệp; 3- Ban hành, nâng cấp và phát triển Bộ chỉ số đo lường sức khỏe doanh nghiệp trên cơ sở các chỉ số cốt lõi; 4-Xây dựng, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin để hình thành, nâng cấp, phát triển CSDL doanh nghiệp; 5- Vận hành, khai thác Hệ thống CSDL doanh nghiệp, phát triển và quản lý hệ sinh thái ứng dụng; 6- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin, đặc biệt là các chuyên gia phân tích, khai phá dữ liệu, chuyên gia về khoa học dữ liệu, an toàn an ninh, bảo vệ dữ liệu.

Trong đó, Đề án triển khai xây dựng mô hình kiến trúc CSDL doanh nghiệp bao gồm: Kiến trúc dữ liệu, mô hình dữ liệu, khung tích hợp dữ liệu và các quy trình vận hành bảo đảm tính liên kết, khả năng kết nối, khai thác và chia sẻ thông tin giữa CSDL doanh nghiệp với các CSDL khác.

Xây dựng khung tích hợp dựa trên mô hình thông tin cho phép tích hợp dữ liệu lớn, dữ liệu hành chính từ nguồn của bộ, ngành, địa phương và các dữ liệu mở khác vào CSDL doanh nghiệp.

Ban hành, nâng cấp và phát triển Bộ chỉ số đo lường sức khỏe doanh nghiệp trên cơ sở các chỉ số cốt lõi của Bộ chỉ số tài chính; Bộ chỉ số phi tài chính và Bộ chỉ số đóng góp vào nền kinh tế.

Đồng thời, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho CSDL doanh nghiệp tại Bộ Tài chính và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất cho các CSDL chuyên ngành tại bộ, ngành....

Bộ Tài chính xây dựng, hướng dẫn việc kết nối, đồng bộ dữ liệu, chia sẻ dữ liệu của bộ, ngành, địa phương với CSDL doanh nghiệp để trong năm 2025 vận hành ổn định CSDL doanh nghiệp cơ bản trên cơ sở tích hợp CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với các CSDL thuế tập trung, báo cáo tài chính, xuất nhập khẩu, bảo hiểm xã hội.

Đồng thời, Bộ Tài chính có nhiệm vụ xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ CSDL doanh nghiệp theo đúng mục tiêu của Đề án bảo đảm an ninh, an toàn và liên tục nâng cấp để làm giàu dữ liệu trong CSDL doanh nghiệp theo thời gian thực.

Bộ Công an có nhiệm vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong CSDL tổng hợp quốc gia với CSDL doanh nghiệp để hình thành dữ liệu lớn về doanh nghiệp giai đoạn 2025 - 2030...

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 17/9/2025 (2)- Ảnh 4.

Phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 16/9/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 3 lĩnh vực: Thành lập và hoạt động ngân hàng; hoạt động thanh toán; hoạt động tín dụng.

Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ cũng phê duyệt cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh trong 5 lĩnh vực: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại; hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng; cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.

Bỏ một số thủ tục liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô

Căn cứ theo quy định tại khoản 13 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô theo Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg sẽ dừng thực hiện. Ngân hàng nhà nước đang hoàn thiện và trình Chính phủ dự thảo Nghị định thay thế Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ. Chính vì vậy, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt bỏ một số thủ tục liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô như: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô có địa bàn hoạt động từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên đang hoạt động trước khi Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành; Thủ tục thay đổi các thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô có địa bàn hoạt động từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; Thủ tục cấp và thủ tục thay đổi các thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô có địa bàn hoạt động trong phạm vi 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký mới...

Bãi bỏ một số điều kiện kinh doanh về chứng khoán

Đối với thủ tục chấp thuận niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài của tổ chức tín dụng cổ phần, bãi bỏ một số điều kiện kinh doanh gồm:

- Có thời gian hoạt động tối thiểu là 02 năm tính đến thời điểm đề nghị.

- Giá trị thực của vốn điều lệ đến thời điểm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định hiện hành.

- Hoạt động kinh doanh có lãi trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán và báo cáo tài chính riêng lẻ có kiểm toán trong 02 năm liền kề trước năm đề nghị.

- Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại Điều 129 và khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 06 tháng liền kề trước thời điểm đề nghị.

- Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% so với tổng dư nợ tại thời điểm cuối quý trong thời gian 02 quý liền kề trước quý đề nghị.

- Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng nhà nước tại thời điểm cuối quý liền kề trước quý đề nghị.

- Trong thời gian 12 tháng liền kề trước thời điểm đề nghị, tổ chức tín dụng cổ phần không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng dưới hình thức phạt tiền với tổng mức phạt từ 30 triệu đồng trở lên.

- Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng cổ phần có số lượng và cơ cấu đảm bảo quy định của pháp luật hiện hành.

- Tại thời điểm đề nghị, tổ chức tín dụng cổ phần có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 40, Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.

Bãi bỏ và đơn giản hóa một số điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại

Về điều kiện kinh doanh của Thủ tục chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bãi bỏ các điều kiện thành lập chi nhánh trong nước đối với cả 2 trường hợp: Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị và ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị, cụ thể như sau:

+ Điều kiện: "Tại thời điểm đề nghị, các đơn vị thuộc mạng lưới ở trong nước của ngân hàng thương mại được chấp thuận thành lập trong năm trước liền kề năm đề nghị đã khai trương hoạt động".

+ Điều kiện: "Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định. Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trên cơ sở báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị"; thay vào đó bổ sung trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và trách nhiệm của Ngân hàng nhà nước (Cục Quản lý giám sát tổ chức tín dụng) trong việc giám sát, cấp phép các đối tượng giám sát vi mô tuân thủ quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước.

+ Các điều kiện tại điểm h khoản 1 Điều 6 Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại gồm điều kiện về không bị xử phạt vi phạm hành chính về tỷ lệ bảo đảm an toàn; phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Đồng thời, đơn giản hóa các điều kiện sau:

+ Điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 để phù hợp với nội dung cắt giảm điều kiện tại điểm h khoản 1 Điều 6 Thông tư số 32/2024/TT-NHNN như sau: "d) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị".

+ Các điều kiện: (i) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc; (ii) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 57, Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật" theo hướng tích hợp thành một điều kiện đơn giản hơn: "Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, Ban kiểm soát, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ đảm bảo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước".

Bãi bỏ và đơn giản hóa một số điều kiện thành lập phòng giao dịch của ngân hàng thương mại

Đối với điều kiện kinh doanh của Thủ tục chấp thuận đủ điều kiện thành lập phòng giao dịch của ngân hàng thương mại, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bãi bỏ các điều kiện sau:

+ Tại thời điểm đề nghị, các đơn vị thuộc mạng lưới ở trong nước của ngân hàng thương mại được chấp thuận thành lập trong năm trước liền kề năm đề nghị đã khai trương hoạt động.

+ Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định. Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trên cơ sở báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị; thay vào đó, bổ sung trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và trách nhiệm của Ngân hàng nhà nước (Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng) trong việc giám sát, cấp phép các đối tượng giám sát vi mô tuân thủ quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước.

+ Các điều kiện tại điểm h khoản 1 Điều 6 Thông tư số 32/2024/TT-NHNN gồm điều kiện về không bị xử phạt vi phạm hành chính về tỷ lệ bảo đảm an toàn; phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Đơn giản hóa các điều kiện sau:

+ Điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 để phù hợp với nội dung cắt giảm điều kiện tại điểm h khoản 1 Điều 6 Thông tư số 32/2024/TT-NHNN như sau: "d) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị".

+ Các điều kiện: (i) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc; (ii) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 57, Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật" theo hướng tích hợp thành một điều kiện đơn giản hơn: "Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, Ban kiểm soát, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ đảm bảo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước".

Bỏ một số điều kiện kinh doanh của Thủ tục chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng

Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng phê duyệt bỏ một số điều kiện kinh doanh của Thủ tục chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng như sau:

- Không thuộc trường hợp tập trung kinh tế bị cấm.

- Có Đề án sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại Điều 12 Thông tư này được cấp có thẩm quyền quyết định của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất thông qua.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 17/9/2025 (2)- Ảnh 5.

Quy định về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

Quy định về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc ký Quyết định số 34/2025/QĐ-TTg về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước. Trong đó, đáng chú ý là các nội dung liên quan đến việc hỗ trợ người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Tại mục 1, Chương IV của Quyết định số 34/2025/QĐ-TTg đã quy định các nguyên tắc, thủ tục, mức hỗ trợ người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong các trường hợp cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ người lao động phải về nước trước thời hạn do bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài

Mức hỗ trợ: từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng/trường hợp.

Người lao động hoặc người được người lao động uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Quỹ. Hồ sơ gồm:

a) Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về nước trước thời hạn; hoặc văn bản thông báo của người sử dụng lao động về việc chấm dứt hợp đồng đối với người lao động vì các lý do nêu trên;

b) Bản sao giấy khám sức khoẻ của người lao động hoặc giấy tờ khác chứng minh tình trạng bệnh tật, thương tật do cơ quan y tế nước sở tại cấp;

c) Bản sao hộ chiếu của người lao động;

d) Văn bản uỷ quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.

2. Hỗ trợ người lao động phải về nước trước hạn vì người sử dụng lao động ở nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác

Mức hỗ trợ: từ 7.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/trường hợp.

Người lao động hoặc người được người lao động uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Quỹ. Hồ sơ gồm:

a) Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về nước trước thời hạn; hoặc văn bản thông báo của người sử dụng lao động; hoặc văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại theo đề nghị xác minh của người lao động về việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng với người lao động vì các lý do nêu trên;

b) Bản sao hộ chiếu của người lao động;

c) Văn bản uỷ quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.

3. Hỗ trợ người lao động phải về nước trước thời hạn do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài

Mức hỗ trợ: từ 7.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/trường hợp.

Người lao động hoặc người được người lao động uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Quỹ. Hồ sơ gồm:

a) Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về nước trước thời hạn; hoặc văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại theo đề nghị xác minh của người lao động về vụ việc dẫn đến người lao động phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc biên bản làm việc, biên bản vụ việc do cơ quan chức năng nước sở tại lập;

b) Bản sao hộ chiếu của người lao động;

c) Văn bản uỷ quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.

4. Hỗ trợ giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến người lao động trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Về hỗ trợ người lao động chi phí thuê luật sư, tư vấn pháp lý, án phí giải quyết vụ việc, Quyết định quy định:

Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí thuê luật sư, tư vấn pháp lý, án phí nhưng tối đa 50.000.000 đồng/vụ việc; trường hợp vụ việc liên quan đến nhiều người lao động, mức hỗ trợ tối đa 100.000.000 đồng/vụ việc;

Người lao động, đại diện của nhóm lao động (đối với vụ việc có nhiều lao động) hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Quỹ.

Hồ sơ gồm: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại về việc tiếp nhận hồ sơ khiếu nại của người lao động được hợp pháp hóa bởi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại; bản sao hợp đồng thuê luật sư, tư vấn pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động khi phát sinh tranh chấp với người sử dụng lao động; bản sao hộ chiếu của người lao động; văn bản uỷ quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi thì doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Quỹ. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ, mức bằng 25% giá trị hợp đồng thuê luật sư, tư vấn pháp lý, tối đa 25.000.000 đồng/vụ việc, trường hợp liên quan đến nhiều người lao động, tối đa 50.000.000 đồng/vụ việc. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi kết thúc vụ việc, người lao động hoặc đại diện nhóm lao động hoặc người được ủy quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ phần kinh phí còn lại kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Quỹ. Hồ sơ gồm: Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng thuê luật sư, tư vấn pháp lý hoặc giấy đề nghị thanh toán phần chi phí còn lại; bản sao hóa đơn tài chính hoặc biên lai nhận tiền, biên lai án phí.

Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ chi phí còn lại cho người lao động. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Về hỗ trợ thuê chỗ ở tạm thời cho người lao động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động với người sử dụng lao động mà người lao động không được bố trí chỗ ở, Quyết định quy định:

Mức hỗ trợ bằng 100% chi phí thực tế theo hóa đơn, chứng từ thuê chỗ ở cho người lao động;

Căn cứ dự toán được Bộ Nội vụ phê duyệt, hợp đồng ký giữa đơn vị được giao nhiệm vụ với tổ chức, cá nhân cung cấp chỗ ở cho người lao động và hóa đơn, chứng từ hợp lệ, Cơ quan điều hành Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ ra quyết định hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

5. Hỗ trợ thân nhân của người lao động bị chết, mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài

Mức hỗ trợ: 40.000.000 đồng/trường hợp.

Đại diện thân nhân của người lao động (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh/chị/em ruột) hoặc người được thân nhân của người lao động uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của thân nhân của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Quỹ. Hồ sơ gồm:

a) Bản sao giấy chứng tử của người lao động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc tuyên bố người lao động đã chết hoặc mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân với người lao động;

c) Văn bản uỷ quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được thân nhân của người lao động uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của thân nhân của người lao động nộp hồ sơ.

6. Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động

Người lao động phải về nước trước hạn quy định tại mục 1, 2, 3 nêu trên có nhu cầu được đào tạo chuyển đổi nghề, được hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng nghề để tham gia thị trường lao động, ổn định cuộc sống như sau:

Mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/tháng, tối đa 06 tháng/người/khoá học.

Sau khi hoàn thành khóa học, người lao động hoặc người được người lao động uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động nộp Giấy đề nghị hỗ trợ kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Quỹ. Hồ sơ gồm:

a) Bản sao chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khoá đào tạo nghề;

b) Phiếu thu, biên lai thu tiền đào tạo nghề của cơ sở đào tạo nghề;

c) Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.

Đối với các hỗ trợ tại mục 1, 2, 3, 5, 6 nêu trên, trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi thì doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập danh sách người lao động hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Quỹ. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và thực hiện hỗ trợ cho thân nhân người lao động. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Người lao động được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này khi đóng góp Quỹ đầy đủ. Thời điểm áp dụng hỗ trợ tính từ thời điểm người lao động đóng góp Quỹ. Người lao động được hỗ trợ 01 lần đối với từng nội dung hỗ trợ quy định tại Quyết định này cho 01 lần đóng góp Quỹ. Các nội dung hỗ trợ từ Quỹ không làm giảm, thay đổi hoặc loại bỏ quyền, nghĩa vụ của người lao động, nghĩa vụ của người sử dụng lao động, doanh nghiệp, tổ chức đưa đi đối với người lao động theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các quy định pháp luật khác.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2025.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 17/9/2025 (2)- Ảnh 6.

Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về phương án khai thác Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 8796/VPCP-CN ngày 17/9/2025 truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về phương án khai thác Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và Cảng hàng không quốc tế Long Thành.

Trước đó, Báo Lao động ngày 11/9/2025 có bài viết về phương án khai thác hợp lý giữa sân bay Tân Sơn Nhất và sân bay Long Thành với tiêu đề "Chưa chốt phương án dời toàn bộ chuyến bay quốc tế từ Tân Sơn Nhất về Long Thành".

Trong bài viết, ông Uông Việt Dũng - Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam khẳng định, sân bay Long Thành được quy hoạch là cảng hàng không quốc tế hiện đại, hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm trung chuyển của Đông Nam Á và châu Á - Thái Bình Dương. Chính phủ đặc biệt quan tâm, thường xuyên chỉ đạo, yêu cầu rút ngắn tiến độ, phấn đấu hoàn thành dự án vào cuối năm 2025 và đưa vào vận hành giữa năm 2026.

Theo ông Dũng, để khai thác hiệu quả sân bay Long Thành, cần có kịch bản chuyển tiếp rõ ràng, đồng bộ về hạ tầng, dịch vụ, thương mại; đồng thời, bảo đảm sự phối hợp vận hành song song với sân bay Tân Sơn Nhất, tránh đứt gãy hoạt động hàng không.

Đến nay, Cục Hàng không Việt Nam vẫn chưa chốt phương án cuối cùng, mà tiếp tục lắng nghe ý kiến đa chiều từ chuyên gia đến hành khách.

KTS Ngô Viết Nam Sơn - chuyên về quy hoạch đô thị cho rằng, sân bay Long Thành cần được khai thác theo lộ trình ba bước.

Giai đoạn đầu, khi hạ tầng kết nối vùng và các tuyến metro chưa hoàn thiện, sân bay chỉ nên chia sẻ một phần áp lực với Tân Sơn Nhất, đồng thời tập trung phát triển vận tải hàng hóa.

Giai đoạn hai, sau khi hoàn thành hệ thống giao thông và đô thị sân bay, có thể chuyển thêm các tuyến bay quốc tế.

Bước cuối cùng, Long Thành sẽ trở thành sân bay hàng đầu Đông Nam Á, tích hợp với đô thị sân bay, khu thương mại tự do và mạng lưới cao tốc, metro - tương tự mô hình Singapore hay Amsterdam.

"Không nên trao trách nhiệm quá sức cho Long Thành ngay từ đầu. Cần vừa làm vừa điều chỉnh để vừa thuận tiện cho hành khách, vừa hiệu quả về kinh tế" - ông Sơn nhấn mạnh.

Về việc này, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã giao Bộ trưởng Bộ Xây dựng kiểm tra, xử lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trước ngày 27/9/2025./.