• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 19/11/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 19/11/2025.

19/11/2025 19:08

Quy định chi tiết về Quỹ nhà ở quốc gia 

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 302/2025/NĐ-CP ngày 19/11/2025 quy định chi tiết về Quỹ nhà ở quốc gia và biện pháp thi hành Nghị quyết số 201/2025/QH15 ngày 29/5/2025 của Quốc hội thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 19/11/2025- Ảnh 1.

Quy định về việc thành lập, hoạt động của Quỹ nhà ở quốc gia.

Nghị định gồm 7 chương, 27 điều quy định việc thành lập, địa vị pháp lý, hoạt động, quản lý tài chính của Quỹ nhà ở quốc gia (sau đây gọi là Quỹ); tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước; hoạt động đầu tư, tạo lập, quản lý vận hành cho thuê nhà ở; kiểm tra hoạt động; trách nhiệm của Quỹ và các bộ, ngành, địa phương.

Thành lập Quỹ nhà ở quốc gia

Nghị định quy định việc thành lập Quỹ nhà ở quốc gia cụ thể như sau:

Chính phủ thành lập Quỹ nhà ở trung ương trực thuộc Bộ Xây dựng, giao Bộ Xây dựng quản lý.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập và quản lý Quỹ nhà ở địa phương.

Cơ chế quản lý về tài chính của Quỹ được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập mới hoặc tổ chức lại hoặc giao quỹ tài chính hiện có do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhưng phải đảm bảo hoạt động theo đúng quy định tại Nghị quyết số 201/2025/QH15 và Nghị định này, cụ thể:

a) Quỹ nhà ở địa phương được thành lập mới là đơn vị sự nghiệp công lập, được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;

b) Trường hợp tổ chức lại quỹ tài chính hiện có, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mô hình hoạt động là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc mô hình hiện tại của quỹ và thực hiện mục tiêu, chức năng hoạt động của quỹ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cho quỹ tài chính hiện có thực hiện mục tiêu của Quỹ nhà ở địa phương thì quỹ tiếp tục thực hiện theo mô hình hoạt động của quỹ và bổ sung mục tiêu, chức năng hoạt động của quỹ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này;

d) Quỹ quy định tại điểm b, điểm c khoản này chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ nhà ở địa phương, không được sử dụng nguồn vốn hoạt động của quỹ để thực hiện nhiệm vụ khác với mục tiêu hoạt động của quỹ; thực hiện hạch toán và theo dõi riêng nguồn vốn hoạt động của quỹ.

Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, cơ cấu tổ chức, chế độ tài chính và quản lý, sử dụng tài sản, chế độ báo cáo, kế toán đối với Quỹ nhà ở địa phương không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thì được tiếp tục thực hiện theo mô hình hoạt động hiện tại của quỹ.

Quỹ nhà ở quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập. Quỹ được thành lập, tổ chức, tổ chức lại, hoạt động và giải thể theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan tương ứng với mô hình hoạt động. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập, có vốn điều lệ, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại.

Mục tiêu, chức năng hoạt động của Quỹ

Mục tiêu, chức năng của Quỹ được quy định như sau:

1. Quỹ Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để cho thuê.

2. Tạo lập nhà ở xã hội thông qua hình thức tiếp nhận, chuyển đổi công năng nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan để cho thuê.

3. Tạo lập nhà ở, nhà ở xã hội thông qua hình thức mua của chủ đầu tư; đặt hàng, tiếp nhận, chuyển giao nhà ở, nhà ở xã hội của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; tiếp nhận nhà ở phục vụ tái định cư, tạm cư; tiếp nhận, chuyển giao nhà ở, nhà ở xã hội của tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp để cho thuê.

4. Tạo lập nhà ở thông qua hình thức mua nhà ở thương mại để cho thuê đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

5. Tổ chức quản lý vận hành nhà ở do Quỹ đầu tư xây dựng, tạo lập để cho thuê theo quy định.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ

1. Nhiệm vụ của Quỹ

a) Thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với mục tiêu hoạt động của Quỹ;

b) Quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn hợp pháp khác theo quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan đến hoạt động của Quỹ;

c) Quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng mục đích nguồn vốn, đất đai, tài sản được nhà nước giao hoặc tạo lập trong quá trình hoạt động của Quỹ;

d) Thực hiện chế độ báo cáo, quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện chế độ thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Quyền hạn của Quỹ

a) Tổ chức hoạt động, tiếp nhận nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, các nguồn vốn hợp pháp khác và hiện vật, tài sản; hoạt động liên doanh, liên kết theo quy định của Nghị định này, quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện các hoạt động của Quỹ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;

c) Được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử dụng nguồn lực của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và hoạt động của Quỹ.

Cơ cấu tổ chức của Quỹ

Nghị định quy định cơ cấu tổ chức của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm Giám đốc Quỹ, không quá 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và không quá 05 đơn vị cấp phòng thực hiện chức năng hành chính, chuyên môn.

Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ nhà ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ nhà ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Xây dựng đối với Quỹ nhà ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với Quỹ nhà ở địa phương.

Nghị định quy định Hội đồng quốc gia về tư pháp người chưa thành niên 

Chính phủ ban hành Nghị định số 294/2025/NĐ-CP quy định Hội đồng quốc gia về tư pháp người chưa thành niên.

Nghị định quy định chi tiết Điều 26, Điều 27 Luật Tư pháp người chưa thành niên về Hội đồng quốc gia về tư pháp người chưa thành niên (sau đây viết gọn là Hội đồng); Cơ quan thường trực của Hội đồng là Bộ Công an (sau đây viết gọn là Cơ quan thường trực); phân công trách nhiệm, mối quan hệ công tác, hoạt động của Hội đồng và Cơ quan thường trực để thực hiện nhiệm vụ về công tác tư pháp người chưa thành niên theo quy định của pháp luật.

Thành phần của Hội đồng

Theo quy định, Hội đồng gồm có: Chủ tịch Hội đồng; Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng; thành viên Hội đồng là đại diện các bộ, ngành liên quan.

Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng trên cơ sở đề nghị của Cơ quan thường trực.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng

Hội đồng có nhiệm vụ ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến tư pháp người chưa thành niên; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ; ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc hoạt động công tác xã hội và công bố danh sách người làm công tác xã hội, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho người làm công tác xã hội trong hoạt động tư pháp người chưa thành niên.

Hướng dẫn công tác thống kê, thông tin, báo cáo kết quả công tác tư pháp người chưa thành niên và thực hiện nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thường trực

Cơ quan thường trực có nhiệm vụ phối hợp với các thành viên Hội đồng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.

Đồng thời, cơ quan thường trực có nhiệm vụ phối hợp với thành viên Hội đồng triển khai nhiệm vụ được Hội đồng phân công và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật liên quan đến công tác tư pháp người chưa thành niên.

Cơ quan thường trực phối hợp với thành viên Hội đồng báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng; báo cáo Chính phủ về hoạt động của Hội đồng định kỳ hằng năm.

Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng

Nghị định nêu rõ, Hội đồng hoạt động theo cơ chế phối hợp liên ngành, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề trọng tâm trong công tác tư pháp người chưa thành niên, đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tham gia Hội đồng.

Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, sai phạm để bảo vệ quyền của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp.

Hội đồng phân công trách nhiệm, nhiệm vụ của thành viên Hội đồng, không thực hiện chức năng quản lý nhà nước và thống nhất chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin giải quyết công việc được pháp luật quy định.

Thành viên Hội đồng có thể huy động đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức mình quản lý hoặc nguồn lực hợp pháp theo quy định pháp luật để tham gia thực hiện nhiệm vụ được giao.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.

Kế hoạch hành động quốc gia về khắc phục ô nhiễm và quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2026 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà ký Quyết định số 2530/QĐ-TTg ngày 19/11/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về khắc phục ô nhiễm và quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2026 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 19/11/2025- Ảnh 2.

Tập trung khắc phục, cải thiện tình trạng ô nhiễm không khí tại Hà Nội và TPHCM giai đoạn 2026–2030.

Theo đó, Kế hoạch nêu rõ: mục tiêu giai đoạn 2026 – 2030, kiểm soát, ngăn chặn và từng bước khắc phục, cải thiện tình trạng ô nhiễm không khí tại các khu vực kinh tế trọng điểm, tập trung giải quyết tình trạng ô nhiễm không khí tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, tăng cường năng lực phòng ngừa và kiểm soát chất lượng môi trường không khí trên phạm vi toàn quốc, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, xây dựng nền kinh tế xanh và tăng trưởng bền vững.

Đến năm 2030, 100% phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quản lý, kiểm soát về khí thải theo lộ trình

Đến năm 2030, chất lượng môi trường không khí trên phạm vi toàn quốc từng bước được kiểm soát, cải thiện, cụ thể:

Tại thành phố Hà Nội, nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm vào năm 2030 đạt dưới 40 µg/m³ (giảm 20% so với mức trung bình năm 2024) tại các điểm đo của các trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí quốc gia; các thông số chất lượng môi trường không khí khác được duy trì, bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Tỷ lệ số ngày trong năm có chỉ số chất lượng môi trường không khí (VN_AQI) ở mức tốt và trung bình đạt tối thiểu 80%.

Đối với các tỉnh xung quanh thành phố Hà Nội (bao gồm: Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng, Ninh Bình), nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm vào năm 2030 giảm tối thiểu 10% so với mức trung bình năm 2024. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị khác trên toàn quốc, chỉ số VN_AQI năm sau tốt hơn năm trước.

100% các nguồn phát sinh khí thải lớn thuộc các loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí cao: xi măng, nhiệt điện, luyện thép, lò hơi… trên phạm vi toàn quốc được quản lý, kiểm soát chặt chẽ và từng bước có lộ trình giảm phát thải; 100% phương tiện tham gia giao thông đường bộ (bao gồm xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy) được quản lý, kiểm soát về khí thải theo lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Hệ thống hạ tầng giao thông đô thị được hoàn thiện đồng bộ, đáp ứng định hướng tăng dần tỷ lệ giao thông xanh, giao thông công cộng; hệ thống phương tiện giao thông công cộng được đầu tư, nâng cấp, chuyển đổi sang sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường; các tỉnh, thành phố thực hiện chuyển đổi, nâng cấp phương tiện giao thông công cộng theo Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải. Đối với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, đến năm 2030, 100% phương tiện giao thông công cộng sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường; ban hành và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ phương tiện vận tải hàng hoá và hành khách bằng hình thức xe công nghệ (shipper) được hỗ trợ chuyển đổi sang sử dụng năng lượng sạch, xanh, thân thiện môi trường.

Chấm dứt hoạt động đốt rác và đốt phụ phẩm nông nghiệp ngoài trời không đúng quy định

Công tác vệ sinh khu vực công cộng được tăng cường, tình trạng tồn đọng cát bụi, rác thải tại dọc các tuyến đường giao thông, khu vực công cộng được xử lý triệt để; hệ thống cây xanh được bổ sung, hoàn thiện theo hướng đa tầng, tạo cảnh quan đô thị và giảm phát tán bụi; tỷ lệ cây xanh, mặt nước, công viên khu vực đô thị đảm bảo quy định và quy hoạch được phê duyệt; 100% các công trường thi công xây dựng được quản lý chặt chẽ; các biện pháp bảo vệ môi trường, che chắn, rửa xe công trường được thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng quy định; 100% chất thải phát sinh từ hoạt động xây dựng được quản lý chặt chẽ theo quy định.

Chấm dứt hoạt động đốt rác và đốt phụ phẩm nông nghiệp ngoài trời không đúng quy định; phấn đấu 100% phụ phẩm trong sản xuất trồng trọt trên đồng ruộng (rơm, rạ...) được tái sử dụng, tái chế bằng biện pháp phù hợp; 100% các cơ sở tâm linh, tôn giáo có giải pháp giảm bụi, khí thải từ hoạt động đốt vàng mã.

Phấn đấu đến năm 2030, cả nước có 1.200 công trình xây dựng xanh

Phấn đấu đến năm 2030, cả nước có 1.200 công trình xây dựng xanh. Trong đó, Hà Nội có tối thiểu 200 công trình, Thành phố Hồ Chí Minh có tối thiểu 500 công trình. Đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng và ứng dụng khoa học, công nghệ, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số vào quan trắc, giám sát, dự báo và cảnh báo về nguồn thải và chất lượng môi trường không khí.

Hình thành và đưa vào hoạt động "Hệ thống Cảnh báo, dự báo, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí Quốc gia" nhằm thực thi công tác phối hợp liên ngành, chỉ đạo, điều phối, theo dõi, dự báo chất lượng môi trường không khí và cảnh báo nguy cơ để thực thi các hành động ứng phó với tình trạng ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng.

Sau năm 2030, nồng độ bụi mịn PM2.5 tại Hà Nội giảm trung bình 5 µg/m³ theo mỗi kỳ kế hoạch 5 năm, mục tiêu đến năm 2045, nồng độ bụi PM2.5 đạt mức quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh. Chất lượng môi trường không khí tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố trên cả nước được duy trì ở mức tốt.

Thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về khắc phục ô nhiễm không khí

Để hiện thực hóa mục tiêu, Kế hoạch đưa ra 9 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu gồm: hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về kiểm soát, quản lý chất lượng môi trường không khí; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; kiểm soát, giảm thiểu nguồn phát sinh khí thải từ hoạt động công nghiệp; quản lý phát thải từ hoạt động giao thông, tăng cường hệ thống giao thông công cộng và chuyển đổi giao thông xanh, thân thiện môi trường; quản lý hoạt động xây dựng, tăng cường vệ sinh khu vực công cộng, khu dân cư tập trung, xây dựng cảnh quan đô thị thông minh và góp phần cải thiện chất lượng môi trường không khí; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động đốt mở (đốt phụ phẩm nông nghiệp, chất thải sinh hoạt và các hoạt động đốt tại làng nghề); xây dựng năng lực quan trắc, cảnh báo, dự báo nhằm kiểm soát phát thải và vận hành Hệ thống cảnh báo, dự báo, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí quốc gia; thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm; tăng cường hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế, thông tin và truyền thông.

Bên cạnh đó, thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về khắc phục ô nhiễm không khí để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành nhằm quản lý chất lượng môi trường không khí, trước mắt giải quyết vấn đề ô nhiễm không khí cho vùng Thủ đô.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì các nhiệm vụ được giao, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành Quy chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả, trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh; xây dựng và vận hành Hệ thống cảnh báo, dự báo, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí quốc gia; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về các nguồn thải (giao thông, dân sinh, nông nghiệp, xây dựng, nhà máy xử lý chất thải rắn, khu công nghiệp, làng nghề và các nguồn liên tỉnh như nhà máy nhiệt điện, xi măng...); đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường quốc gia theo hướng đồng bộ, tự động, hiện đại; nghiên cứu việc ban hành chính sách về các giải pháp kinh tế tuần hoàn đối với phụ phẩm nông nghiệp, đề xuất chính sách hỗ trợ đảm bảo lợi ích cho người dân trong khuyến khích thu gom, vận chuyển, tái sử dụng; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các chương trình, hoạt động truyền thông về bảo vệ môi trường, cải thiện chất lượng môi trường không khí; tổ chức sơ kết kết quả triển khai Kế hoạch vào cuối năm 2027 và tổng kết vào cuối năm 2030 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Quyết định đồng thời quy định rõ nhiệm vụ cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố; Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội thành viên trong việc tổ chức triển khai Kế hoạch này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành (19/11/2025).

Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình tại cuộc họp về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2035

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 631/TB-VPCP ngày 19/11/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình tại cuộc họp về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2035.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 19/11/2025- Ảnh 3.

Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình phát biểu tại cuộc làm việc - Ảnh: VGP/Nguyễn Hoàng

Thông báo nêu, việc hợp nhất 03 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2035, có ý nghĩa hết sức quan trọng, để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước làm cho dân giàu, nước mạnh, người dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc; đây là mục tiêu cao nhất, cần phải thống nhất về mặt nhận thức. Việc tích hợp thành một Chương trình không làm giảm đi các chính sách, mà giúp tập trung hơn vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi trong thời gian tới với các khía cạnh:

Thứ nhất, vùng lõi nghèo hiện nay chủ yếu là vùng sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số, Chương trình giảm nghèo trước đây thực hiện trên địa bàn cả nước nay ở Chương trình này cần được tập trung đầu tư mạnh vào vùng này để giúp vùng đồng bào dân tộc có cuộc sống tốt, vươn lên thoát nghèo bền vững;

Thứ hai, việc xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua đã được thực hiện trong phạm vi cả nước, hiện nay kết quả xây dựng nông thôn mới của cả nước đã không ngừng được nâng cao, khu vực còn lại cần tập trung cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn để tiếp tục nâng cao đời sống cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

Thứ ba, 03 Chương trình tích hợp lại sẽ tập trung tăng cường đầu tư cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thay vì Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chỉ thực hiện đến năm 2030 thì chúng ta tiếp tục kéo dài đến 2035, tăng cường chính sách cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

Thứ tư, cần nhận thức rõ cơ quan nào làm tốt nhất, hiệu quả nhất thì lựa chọn nhằm nâng cao hiệu quả thực thi, đưa các chính sách hỗ trợ đi vào cuộc sống nhanh chóng, bảo đảm người dân được thụ hưởng kịp thời, thực chất;

03 Chương trình mục tiêu quốc gia nêu trên còn có những nội dung trùng lặp. Thường trực Chính phủ đã họp và có quyết nghị về vấn đề này, trong đó thống nhất tích hợp 03 Chương trình thành một Chương trình. Thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong thời gian ngắn đã tích cực vào cuộc, đến nay cơ bản hoàn thành hồ sơ, các nội dung theo yêu cầu đề ra, các Bộ, ngành cơ bản thống nhất với nội dung dự thảo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình.

Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng ghi nhận và đánh giá cao sự nỗ lực, tích cực, khẩn trương của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Dân tộc và Tôn giáo, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan liên quan và các cơ quan của Quốc hội trong quá trình chuẩn bị hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình. Việc tích hợp 03 Chương trình thành 01 Chương trình sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu đề ra về xây dựng phát triển triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình để Hội đồng thẩm định Nhà nước thẩm định

Trong thời gian tới, để triển khai hiệu quả theo yêu cầu, Phó Thủ tướng đề nghị các bộ, ngành tập trung thực hiện một số nhiệm vụ như sau:

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Dân tộc và Tôn giáo, Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến của các Bộ, cơ quan, Hội đồng Thẩm định Nhà nước, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình để Hội đồng thẩm định Nhà nước thẩm định, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Quốc hội hoàn thiện hồ sơ thủ tục, trình cấp có thẩm quyền thông qua để kịp báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 10 của Quốc hội khóa XV.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Dân tộc và Tôn giáo khẩn trương rà soát, hoàn thiện hồ sơ, bảo đảm nội dung không dàn trải, tập trung vào những vấn đề trọng tâm, trọng điểm, tạo ra cú hích của toàn bộ chương trình; tháo gỡ được những khó khăn, điểm nghẽn mà giai đoạn 2021-2025 vướng mắc không triển khai được; rà soát các mục tiêu, nội dung, bảo đảm không trùng lắp trong nội dung tổng thể của 03 Chương trình cũng như giữa các nội dung thành phần và nội dung của Chương trình khác. Xây dựng các nhiệm vụ phải rõ ràng, đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện, có tính khả thi cao; trên cơ sở thực hiện theo mục tiêu, chỉ tiêu đã được Quốc hội phê duyệt, cần bảo đảm mục tiêu phải cao hơn yêu cầu trước đây; chịu trách nhiệm về nội dung hồ sơ trình Chính phủ, bảo đảm hồ sơ đủ điều kiện trước khi gửi các cơ quan của Quốc hội. Nghiên cứu đưa vào dự thảo Nghị quyết của Quốc hội nội dung: Trong quá trình thực hiện Chương trình, Chính phủ được chủ động phân bổ và điều chỉnh kinh phí thực hiện Chương trình trong phạm vi tổng mức vốn được Quốc hội quyết định.

Phó Thủ tướng đề nghị Ủy ban Kinh tế và Tài chính của Quốc hội, Hội đồng dân tộc của Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Chính phủ để thẩm tra và hoàn thiện hồ sơ Báo cáo đề xuất Chủ trương đầu tư Chương trình, trình Ủy ban Thường vụ của Quốc hội và Quốc hội.

Sau khi được Quốc hội thông qua, các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình, kịp thời khắc phục những hạn chế, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong thời gian qua.

Phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích khảo cổ quốc gia đặc biệt Hang xóm Trại và Mái đá làng Vành, tỉnh Phú Thọ 

Phó Thủ tướng Mai Văn Chính ký Quyết định số 2531/QĐ-TTg ngày 19/11/2025 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích khảo cổ quốc gia đặc biệt Hang xóm Trại và Mái đá làng Vành, tỉnh Phú Thọ.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 19/11/2025- Ảnh 4.

Mái đá làng Vành.

Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch gồm toàn bộ địa giới hành chính của 08 xã: Ngọc Sơn, Quyết Thắng, Thượng Cốc, Lạc Sơn, Đại Đồng, Yên Phú, Mường Vang và Nhân Nghĩa, tỉnh Phú Thọ, có diện tích khoảng 58.746,19 ha; bao quanh không gian hình thành và phát triển "Văn hóa Hòa Bình" ở Việt Nam và Trung tâm Mường Vang xưa của người Mường.

Đưa di tích trở thành trung tâm nghiên cứu về "Văn hóa Hòa Bình" của khu vực và thế giới, điểm đến du lịch hấp dẫn

Mục tiêu lập Quy hoạch di tích gồm bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích khảo cổ quốc gia đặc biệt Hang xóm Trại và Mái đá làng Vành; giữ gìn các giá trị văn hóa đặc biệt tiêu biểu của cư dân nền "Văn hóa Hòa Bình", làm minh chứng cho các thế hệ mai sau về lịch sử phát triển của loài người.

Làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, nhận diện giá trị; cơ sở pháp lý cho công tác quản lý, lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai các dự án thành phần về bảo tồn và phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch và văn hóa; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương.

Đồng thời, xác định ranh giới khoanh vùng bảo vệ di tích Hang xóm Trại và Mái đá làng Vành làm cơ sở pháp lý để quản lý di tích, xác định các khu chức năng, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và bố trí hạ tầng kỹ thuật phù hợp với các giai đoạn bảo tồn và phát huy giá trị di tích; phát huy và khai thác có hiệu quả các giá trị của di tích; đưa di tích trở thành trung tâm nghiên cứu về "Văn hóa Hòa Bình" của khu vực và thế giới, điểm đến du lịch hấp dẫn; điểm trải nghiệm, tham quan văn hóa đặc sắc, tạo nguồn thu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo tồn di tích.

Đối tượng nghiên cứu lập quy hoạch di tích

Theo phê duyệt, đối tượng nghiên cứu lập quy hoạch di tích gồm:

- Di tích quốc gia đặc biệt Hang xóm Trại và Mái đá làng Vành gồm: các hang động đá vôi (Hang xóm Trại và mái đá làng Vành) gắn với những dấu tích về đời sống sinh hoạt của cư dân "Văn hóa Hòa Bình" thuộc giai đoạn Hòa Bình giữa (niên đại khoảng 17.000-18.000 BP), cảnh quan, môi trường xung quanh các điểm di tích,...

- Các giá trị văn hóa phi vật thể đặc sắc gắn với tín ngưỡng thờ đá của người Mường xưa; tín ngưỡng thờ thần Thành Hoàng của vùng Mường Trắng, Mường Vành xưa và lễ Xuống đồng truyền thống của đồng bào dân tộc Mường.

- Vị trí, vai trò, mối liên hệ của Di tích quốc gia đặc biệt Hang xóm Trại và Mái đá làng Vành với các di tích lân cận và công trình, địa điểm có giá trị khác trên địa bàn.

- Công tác quản lý, bảo vệ, đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích; hoạt động xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng kỹ thuật gắn với việc phát huy giá trị di tích; các yếu tố về kinh tế - xã hội, dân cư, môi trường liên quan tới di tích; các thể chế và chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan.

Tính chất khu vực lập quy hoạch di tích là khu vực Di tích khảo cổ quốc gia đặc biệt; khu vực đại diện tiêu biểu cho nền "Văn hóa Hòa Bình", một nền văn hóa cổ đã được phát hiện và công nhận về giá trị khoa học ở trong nước, quốc tế; là các địa điểm được đánh giá có tiềm năng phát triển du lịch, được định hướng trở thành điểm tham quan du lịch, trải nghiệm hấp dẫn.

Nội dung Nhiệm vụ lập quy hoạch

Nội dung Nhiệm vụ lập quy hoạch gồm: Xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng di tích; nghiên cứu, đánh giá yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường tự nhiên liên quan đến nội dung quy hoạch; xác định, nhận diện đặc trưng, yếu tố gốc cấu thành di tích, các giá trị tiêu biểu của di tích làm cơ sở bảo tồn và phát huy giá trị di tích và xác định quan điểm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích, phát triển du lịch gắn với phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xác định mục tiêu dài hạn, ngắn hạn của quy hoạch; xác định các ranh giới liên quan đến khu vực quy hoạch; đề xuất nội dung về định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích; tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan, xây dựng công trình mới..../.