• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 2/7/2025 (1)

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 2/7/2025 (1).

02/07/2025 17:12
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 2/7/2025 (1)- Ảnh 1.

Nhiều quy định mới về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức có hiệu lực từ 1/7/2025

Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức 

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 170/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2025.

Nghị định gồm 06 Chương, 73 Điều, cụ thể Chương I: Quy định chung (gồm 02 điều: Điều 1 và Điều 2); Chương II: Tuyển dụng công chức (gồm 18 điều từ Điều 3 đến Điều 20); Chương III: Sử dụng công chức (gồm 36 điều từ Điều 21 đến Điều 56); Chương IV: Thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức (gồm điều 7 điều từ Điều 57 đến Điều 63); Chương V: Quản lý công chức (gồm 5 điều từ Điều 64 đến Điều 68); Chương VI: Điều khoản thi hành (gồm 5 điều từ Điều 69 đến Điều 73).

Bộ Nội vụ cho biết, về cơ bản, Nghị định được thiết kế theo nguyên tắc kế thừa các nội dung quy định tại các Nghị định hiện hành (nhất là quy định về tuyển dụng công chức theo 2 vòng thi, quy định về công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý) đã được sửa đổi, bổ sung năm 2024 tại Nghị định số 116/2024/NĐ-CP và có lược bỏ, điều chỉnh, bổ sung nội dung để bảo đảm đúng với quy định mới của Luật Cán bộ, công chức năm 2025.

Theo đó, Nghị định tập trung sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung, thay thế các nội dung liên quan đến: Tuyển dụng công chức theo vị trí việc làm; Đối tượng tiếp nhận vào công chức; Bố trí vị trí việc làm đối với công chức được tuyển dụng, thay đổi vị trí việc làm và xếp ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm; Chế độ thôi việc đối với công chức; Trách nhiệm của Bộ, ngành, địa phương trong công tác quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý.

Quy định cụ thể các trường hợp thực hiện xét tuyển công chức

Một trong những nội dung đáng chú ý của Nghị định 170/2025/NĐ-CP là quy định cụ thể các trường hợp thực hiện xét tuyển công chức để cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thực hiện thuận lợi trong thực tiễn; đồng thời, giảm thiểu thủ tục hành chính trong tuyển dụng, phù hợp với Luật Cán bộ, công chức năm 2025.

Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định: Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:

1. Người cam kết tình nguyện làm việc từ đủ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học.

3. Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thuộc đối tượng thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng.

Ngoài ra, trong công tác tuyển dụng, Nghị định 170/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến: Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức; nội dung vòng 2 (xét nghiệp vụ chuyên ngành) trong kỳ xét tuyển công chức phù hợp với đối tượng thực hiện xét tuyển; nội dung quyết định tuyển dụng xác định gồm tuyển dụng, bố trí vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng; tiêu chuẩn, điều kiện của người được tiếp nhận vào công chức.

Bổ sung quy định về bố trí và xếp ngạch công chức theo vị trí việc làm

Một nội dung mới nữa của Nghị định 170/2025/NĐ-CP là bổ sung 1 mục tại Chương III quy định về bố trí và xếp ngạch công chức theo vị trí việc làm, cụ thể gồm: Bố trí, phân công công tác (Điều 21); Bố trí vào vị trí việc làm, thay đổi vị trí việc làm công chức (Điều 22); Điều kiện, tiêu chuẩn đối với công chức khi thay đổi vị trí việc làm (Điều 23); Thực hiện thay đổi vị trí việc làm đối với công chức (Điều 24).

Theo Bộ Nội vụ, việc bổ sung Mục này nhằm xác định vai trò, nhiệm vụ cụ thể trong việc bố trí vị trí việc làm và xếp ngạch công chức đối với người trúng tuyển công chức; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức phân công công việc theo đúng yêu cầu vị trí việc làm tuyển dụng, bồi dưỡng, theo dõi đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của công chức.

Đồng thời, quy định cụ thể các trường hợp thay đổi vị trí việc làm có ngạch công chức xếp theo thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn ngạch hiện giữ; thay đổi vị trí việc làm có ngạch công chức cùng thứ bậc chuyên môn, nghiệp vụ nhưng khác ngạch hiện giữ; thay đổi vị trí việc làm có ngạch công chức xếp theo thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ thấp hơn ngạch hiện giữ do không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc có đơn tự nguyện thay đổi vị trí việc làm.

Bổ sung trường hợp được tiếp nhận vào công chức là chuyên gia, nhà khoa học, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu xuất sắc

Nghị định 170/2025/NĐ-CP cũng bổ sung trường hợp được tiếp nhận vào công chức là chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp; người công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị mà không phải là công chức, phù hợp với quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2025 trong việc thực hiện thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và người có kinh nghiệm, đáp ứng ngay yêu cầu công việc vào làm việc tại khu vực công.

Sửa đổi, bổ sung quy định về thôi việc đối với công chức

Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan sử dụng công chức được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng quyết định cho thôi việc hoặc ủy quyền quyết định cho thôi việc đối với công chức.

Nghị định cũng quy định cụ thể trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc đối với trường hợp công chức tự nguyện xin thôi việc và trường hợp công chức bị cho thôi việc.

Công chức tự nguyện xin thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;

b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

c) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức

Thực hiện quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2025, Nghị định 170/2025/NĐ-CP tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền, theo đó, Bộ, ngành, địa phương có thẩm quyền, trách nhiệm trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức thuộc thẩm quyền quản lý; đồng thời, quy định Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc phân cấp thẩm quyền tuyển dụng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc.

Ngoài ra, Nghị định xác định và quy định thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức trong việc: (1) bố trí vị trí việc làm đối với người trúng tuyển vào công chức; (2) thay đổi vị trí việc làm công chức.

Về đơn giản hóa thủ tục hành chính, Nghị định 170/2025/NĐ-CP không quy định về thi, xét nâng ngạch công chức, theo đó các thủ tục hành chính về thi, xét nâng ngạch công chức sẽ được bãi bỏ; đồng thời, giảm thiểu các hình thức quy định khi tuyển dụng công chức.

Ngoài ra, để giảm thiểu thủ tục hành chính, Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định không phải lập hồ sơ bổ nhiệm theo quy định trong trường hợp đổi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thay đổi mô hình tổ chức thì cấp có thẩm quyền quyêt định thay đổi chức vụ theo vị trí việc làm mới tương ứng; thời hạn giữ chức vụ tính theo quyết định bổ nhiệm cũ (không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm và không phải lập hồ sơ bổ nhiệm theo quy định).

Quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức 

Chính phủ ban hành Nghị định 171/2025/NĐ-CP quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức với quan điểm lấy học viên làm trung tâm, giảm tối đa các loại chứng chỉ chương trình bồi dưỡng không thiết thực; tập trung bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ.

Nghị định 171/2025/NĐ-CP yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm gắn với công tác sử dụng, quản lý công chức phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao của cơ quan, đơn vị.

Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo trong đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức.

Nâng cao ý thức trách nhiệm của công chức về tự nghiên cứu, tự học tập và lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ.

Điều kiện cử công chức đi đào tạo

Nghị định 171/2025/NĐ-CP quy định rõ yêu cầu về đào tạo sau đại học, theo đó, đào tạo sau đại học đối với công chức nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao của cơ quan, đơn vị. Ưu tiên đào tạo các lĩnh vực: khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số.

Việc đào tạo sau đại học đối với công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo.

Về điều kiện cử đi đào tạo sau đại học, Nghị định nêu rõ: Công chức có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Công chức không quá 45 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu.

Công chức có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo sau đại học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.

Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

Công chức được cử đi đào tạo sau đại học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết bởi cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định nêu trên còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.

Phải đền bù chi phí đào tạo nếu tự ý bỏ học, bỏ việc trong thời gian đào tạo

Nghị định 171/2025/NĐ-CP quy định: Công chức được cử đi đào tạo sau đại học bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Tự ý bỏ học, bỏ việc trong thời gian đào tạo.

2. Thực hiện hình thức kỷ luật buộc thôi việc theo quy định.

3. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.

4. Đã hoàn thành khóa đào tạo và được cấp văn bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc, bị kỷ luật buộc thôi việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này (ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo).

Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ khóa đào tạo, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).

Nội dung bồi dưỡng công chức phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm

Nghị định quy định nội dung bồi dưỡng công chức phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ. Theo đó, nội dung bồi dưỡng gồm:

1. Lý luận chính trị.

2. Kiến thức quốc phòng và an ninh.

3. Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước.

4. Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm.

5. Kiến thức khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số.

Trong đó, chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức lãnh đạo, quản lý, gồm:

a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, thời gian thực hiện là 04 tuần, gồm:

- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng ở cấp xã;

- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng ở cấp sở và tương đương;

- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc cấp vụ và tương đương;

b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương, thời gian thực hiện là 04 tuần;

c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương, thời gian thực hiện là 04 tuần;

d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng cấp thứ trưởng và tương đương, thời gian thực hiện là 02 tuần.

Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ, thời gian thực hiện tối thiểu là 01 tuần, tối đa là 02 tuần.

Nghị định nêu rõ: Công chức lãnh đạo, quản lý bắt buộc phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước sau khi bổ nhiệm vào vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định bổ nhiệm có hiệu lực.

Công chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý công chức bảo đảm thời gian thực hiện tối thiểu 01 tuần (40 tiết)/năm.

3 hình thức tổ chức bồi dưỡng

Nghị định quy định các hình thức tổ chức bồi duỡng gồm:

1. Tập trung;

2. Trực tuyến;

3. Kết hợp trực tiếp và trực tuyến.

Quy định trên nhằm phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, bồi dưỡng.

Điều kiện bồi dưỡng ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước

Nghị định 171/2025/NĐ-CP cũng quy định cụ thể yêu cầu bồi dưỡng ở nước ngoài. Theo đó, quốc gia được chọn để cử công chức đến học tập phải đáp ứng những yêu cầu sau:

a) Các quốc gia có nền hành chính hiện đại, quản trị công hiện đại, có thế mạnh, kinh nghiệm quản lý về các lĩnh vực chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, kinh tế xanh, hội nhập quốc tế và các lĩnh vực khác cần học tập, nghiên cứu, có thể áp dụng ở Việt Nam;

b) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khóa bồi dưỡng.

Việc tổ chức bồi dưỡng ở nước ngoài phải bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng và hiệu quả.

Việc cử công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài phải bảo đảm phù hợp với vị trí việc làm và nhu cầu của cơ quan, đơn vị.

Điều kiện bồi dưỡng ở nước ngoài:

1. Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 01 tháng, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 18 tháng tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.

2. Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian từ 01 tháng trở lên đến dưới 12 tháng, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 24 tháng tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.

3. Chuyên môn, nghiệp vụ của công chức được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng.

4. Công chức không trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; không thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.

5. Công chức được cử đi bồi dưỡng phải được đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm trước liền kề.

6. Công chức có sức khỏe bảo đảm đáp ứng yêu cầu khóa bồi dưỡng.

Nghị định 171/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.

Quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức 

Chính phủ ban hành Nghị định số 172/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.

Sau khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương có hiệu lực, chính quyền địa phương chuyển từ 3 cấp sang 2 cấp nên một số quy định hiện hành về xử lý kỷ luật liên quan đến cấp huyện, cấp xã không còn phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. Quá trình thực hiện các quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, các bộ, ngành, địa phương phản ánh vướng mắc trong xử lý kỷ luật một số tình huống phát sinh trong công tác cán bộ; một số quy định cần sửa đổi để bảo đảm thống nhất trong áp dụng pháp luật như nguyên tắc xử lý, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật …

Để kịp thời thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 172/2025/NĐ-CP thay thế Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

Thắt chặt trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật

Nghị định số 172/2025/NĐ-CP quy định 3 trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật (thay vì 4 trường hợp như quy định tại Nghị định số 112/2020/NĐ-CP):

1- Cán bộ, công chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

2- Cán bộ, công chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vợ không thể nuôi con vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về tình trạng khẩn cấp) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.

3- Cán bộ, công chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật; trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

(Trước đó, Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định trường hợp "cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép" cũng thuộc trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật.)

Bổ sung các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật

Nghị định số 172/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp loại trừ kỷ luật được thực hiện theo quy định của Bộ luật Hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì được miễn kỷ luật:

a- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm;

b- Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2025;

c- Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi thi hành công vụ;

d- Đã thực hiện theo đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, không vụ lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng có gây ra thiệt hại vì lý do khách quan;

đ- Thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền cho phép và được cấp có thẩm quyền xác định đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung nhưng có thiệt hại xảy ra.

e- Có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.

Như vậy, so với Nghị định số 71/2023/NĐ-CP và Nghị định số 112/2020/NĐ-CP thì Nghị định số 172/2025/NĐ-CP đã bổ sung trường hợp d và đ để thể chế hóa Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 16/5/2025 của Chính phủ và Luật Cán bộ, công chức năm 2025 về cơ chế khuyến khích dám nghĩ, dám làm.

Đồng thời, Nghị định số 172/2025/NĐ-CP cũng bổ sung quy định cụ thể các trường hợp vi phạm được xem xét giảm nhẹ hoặc tăng nặng mức kỷ luật.

Trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì được giảm nhẹ mức kỷ luật:

a- Chủ động báo cáo vi phạm, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát;

b- Chủ động cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm;

c- Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác nộp tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.

Trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì bị tăng nặng mức kỷ luật:

a- Đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kiểm điểm nhưng không thực hiện, không sửa chữa khuyết điểm, vi phạm. Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm, hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm; gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả hoặc khắc phục không đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, không tự giác nộp lại tiền, tài sản do vi phạm mà có;

b- Đối phó, quanh co, cản trở quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Bao che cho người vi phạm; đe dọa, trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo, người làm chứng, người cung cấp tài liệu, chứng cứ vi phạm;

c- Vi phạm có tổ chức, là người chủ mưu; cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm; che giấu, sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, tạo lập tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả;

d- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh thực hiện chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi. Ép buộc, vận động, tổ chức, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm.

Sửa đổi thời hạn xử lý kỷ luật

Đồng thời, để thống nhất với Luật cán bộ, công chức năm 2025, Nghị định số 172/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung về thời hạn xử lý kỷ luật.

Theo quy định mới, thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, người đã thôi việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm cho đến thời điểm cấp có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.

Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.

Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm xử lý kỷ luật trong thời hạn theo quy định. Nếu hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành theo quy định của Đảng và pháp luật có liên quan và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.

Không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với: Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật; thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có); thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế.

Bỏ một số hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức

Nghị định quy định hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ gồm: Khiển trách; cảnh cáo; cách chức, áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh; bãi nhiệm.

Hình thức kỷ luật áp dụng đối với công chức: Khiển trách; cảnh cáo; cách chức, áp dụng đối với công chức lãnh đạo, quản lý; buộc thôi việc.

Như vậy, Nghị định số 172/2025/NĐ-CP đã bỏ hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã quy định tại Nghị định số 71/2023/NĐ-CP. Việc thay đổi này để phù hợp với Luật Cán bộ, công chức năm 2025. Vì Luật này không quy định 02 hình thức kỷ luật trên.

Đồng thời, Nghị định số 172/2025/NĐ-CP cũng quy định rõ việc áp dụng các hình thức kỷ luật. Cụ thể:

Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức

Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 172/2025/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1- Vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức; những việc cán bộ, công chức không được làm; vi phạm đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp ở công sở, giao tiếp với Nhân dân; vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2- Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

3- Vi phạm quy định về: quy chế tập trung dân chủ; tuyên truyền, phát ngôn; bảo vệ chính trị nội bộ.

4- Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước và của Nhân dân trái quy định.

5- Vi phạm quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.

Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công chức

Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1- Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định trên mà tái phạm.

2- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách ở trên.

3- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;

b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.

Áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1- Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định trên mà tái phạm.

2- Có hành vi vi phạm lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, bãi nhiệm, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và thuộc một trong các trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết được giảm nhẹ.

3- Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được quy hoạch, bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ.

Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức

Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1- Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm.

2- Có hành vi vi phạm lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách hoặc khoản 3 Điều 9 Nghị định số 172/2025/NĐ-CP nhưng người vi phạm không có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và thuộc một trong các trường hợp bị tăng nặng mức kỷ luật.

3- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4- Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

Áp dụng hình thức kỷ luật bãi nhiệm đối với cán bộ

Cán bộ có hành vi vi phạm theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan thì bị bãi nhiệm. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bãi nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.

Quy định về hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức 

Chính phủ ban hành Nghị định số 173/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 về hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức.

Các công việc được ký hợp đồng

Theo Nghị định số 173/2025/NĐ-CP, các công việc được thực hiện thông qua ký hợp đồng gồm:

1- Công việc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý mang tính chất chiến lược, đột xuất, cấp bách, không thường xuyên:

- Tổ chức xây dựng chính sách, hoạch định chính sách, chiến lược, chương trình, đề án khoa học, kinh tế, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số, phát triển hạ tầng số, chuyển đổi số quốc gia, cải cách thể chế;

- Tổ chức triển khai hoặc giám sát thực hiện các chương trình, đề án thí điểm về công nghệ, chính sách đột phá; mô hình thử nghiệm công nghệ mới, hợp tác công tư trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ và cải cách thể chế;

- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp địa phương về thực thi pháp luật, phát triển hệ thống dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, công nghệ bán dẫn, công nghệ sinh học, vật liệu mới, năng lượng mới và các ngành công nghiệp chiến lược khác;

- Các nội dung khác theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý, bảo đảm đúng nguyên tắc thực hiện và phù hợp với quy định về việc không ký hợp đồng đối với các loại công việc không được ký hợp đồng.

2- Công việc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ có tính chất đặc thù, chuyên sâu, yêu cầu trình độ cao hoặc mang tính thời vụ, không thường xuyên, gồm:

- Ứng dụng thực hiện chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng dữ liệu lớn, hệ thống phân tích dữ liệu, mô hình dự báo, trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực quản trị công, kinh tế - xã hội, cải cách hành chính, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số phục vụ hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Phát triển, vận hành, giám sát các nền tảng số quốc gia, hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong các lĩnh vực hành chính, giáo dục, y tế, tài nguyên - môi trường, đô thị thông minh;

- Triển khai nhiệm vụ thuộc đề án, chương trình cải cách thể chế, nâng cao năng lực hoạch định chính sách công, chính sách đổi mới sáng tạo, thử nghiệm chính sách, kiểm thử hệ thống, bảo mật hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý nhà nước;

- Các nội dung khác theo quyết định của người có thẩm quyền ký kết hợp đồng, bảo đảm đúng nguyên tắc thực hiện và phù hợp với quy định về việc không ký hợp đồng đối với các loại công việc không được ký hợp đồng.

3- Công việc chuyên môn, nghiệp vụ hoặc hỗ trợ phục vụ mà nguồn nhân lực hiện có chưa đáp ứng được, nhằm phục vụ nội bộ cho hoạt động cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức quyết định theo yều cầu thực hiện kế hoạch công tác.

Đối tượng ký kết hợp đồng

Nghị định quy định đối tượng ký hợp đồng gồm:

a- Đối với các công việc quy định tại 1 ở trên:

- Nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc trong các lĩnh vực phù hợp với nhiệm vụ;

- Luật gia, luật sư, chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, lĩnh vực phù hợp với nhiệm vụ.

b- Đối với các công việc quy định tại 2 ở trên:

- Các đối tượng tại a;

- Người có kinh nghiệm, am hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ và đã từng triển khai trực tiếp các nhiệm vụ cụ thể có tính chất tương tự;

- Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có kinh nghiệm đáp ứng theo yêu cầu của vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ.

c- Ký kết hợp đồng dịch vụ với pháp nhân hoặc cá nhân thực hiện công việc quy định tại 3 ở trên thực hiện theo quyết định của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý.

d- Người ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức không tính trong biên chế được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Thời hạn ký kết hợp đồng lao động không quá 24 tháng

Nghị định quy định các công việc được thực hiện thông qua ký hợp đồng được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp ký kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng bằng văn bản.

Các loại hợp đồng được ký kết đối với từng loại công việc thực hiện như sau:

Đối với công việc quy định tại 1: Thực hiện ký kết hợp đồng dịch vụ đối với cá nhân quy định tại a ở trên.

Đối với công việc quy định tại 2: Thực hiện ký kết hợp đồng lao động đối với cá nhân quy định tại b ở trên.

Đối với công việc quy định tại 3: Thực hiện ký kết hợp đồng dịch vụ để thực hiện những công việc mang tính chất hành chính hoặc công việc không liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước mà nguồn nhân lực hiện có chưa đáp ứng được. Căn cứ vào tính chất công việc và đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cấp có thẩm quyền quyết định ký hợp đồng lựa chọn ký kết hợp đồng dịch vụ với pháp nhân hoặc cá nhân để thực hiện công việc;

Nghị định nêu rõ hợp đồng dịch vụ áp dụng theo quy định của pháp luật về dân sự; hợp đồng lao động áp dụng theo quy định của pháp luật về lao động.

Việc xác định thời hạn ký kết hợp đồng được thực hiện như sau:

Thời hạn ký kết hợp đồng phải căn cứ vào nhiệm vụ, gồm: tính chất nhiệm vụ (đột xuất, kế hoạch hằng năm, dài hạn hoặc ngắn hạn); nhu cầu sử dụng nhân lực; điều kiện kinh phí thực hiện nhiệm vụ; khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.

Thời hạn ký kết hợp đồng dịch vụ được xác định theo công việc và thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, được xác định rõ trong hợp đồng. Thời hạn hợp đồng do người có thẩm quyền ký hợp đồng quyết định bảo đảm đúng nguyên tắc thực hiện.

Thời hạn ký kết hợp đồng lao động không quá 24 tháng.

Không ký kết hợp đồng không xác định thời hạn đối với các đối tượng ở trên.

Các trường hợp không ký kết hợp đồng

Không ký hợp đồng đối với các đối tượng sau đây:

- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức hoặc đang công tác trong lực lượng vũ trang, người làm công tác cơ yếu;

- Người đang trong thời gian bị cấm hành nghề, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

- Người có quan hệ là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột với người có thẩm quyền ký hợp đồng.

Không ký kết hợp đồng để thực hiện các loại công việc sau đây:

- Công việc quản lý nhà nước mang tính chất thường xuyên, liên tục;

- Công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Công việc mà việc thực hiện hợp đồng có thể làm phát sinh xung đột lợi ích, ảnh hưởng đến tính khách quan, minh bạch, liêm chính trong hoạt động công vụ;

- Công việc ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, an ninh chính trị nội bộ, phòng chống khủng bố, phản gián, bảo vệ bí mật nhà nước, các nhiệm vụ có vị trí trọng yếu cơ mật. Trường hợp thật cần thiết phải ký hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ thì phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trước khi tổ chức thực hiện việc ký hợp đồng.

Thẩm quyền ký kết hợp đồng

Đối với ký kết hợp đồng thực hiện công việc quy định tại 1, 3: Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định ký kết hợp đồng hoặc phân cấp, ủy quyền việc ký kết hợp đồng cho người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức được giao biên chế, kinh phí hoạt động, có con dấu và tài khoản riêng.

Đối với ký kết hợp đồng thực hiện công việc quy định tại 2: Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức được giao biên chế, kinh phí hoạt động, có con dấu và tài khoản riêng quyết định ký kết hợp đồng sau khi báo cáo và được chấp thuận chủ trương của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 2/7/2025 (1)- Ảnh 2.

Quy định về kinh doanh thuốc theo phương thức thương mại điện tử.

Quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Dược

Chính phủ ban hành Nghị định 163/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Dược. Trong đó, Nghị định quy định rõ về kinh doanh dược theo phương thức thương mại điện tử.

Quy định về đăng tải thông tin khi kinh doanh dược theo phương thức thương mại điện tử

Nghị định quy định cơ sở kinh doanh dược theo phương thức thương mại điện tử phải đăng tải đầy đủ các thông tin sau:

a) Thông tin về Giấy chứng nhận đủ điều kinh doanh dược bao gồm tên cơ sở kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh, số Giấy chứng nhận, ngày cấp, cơ quan cấp;

b) Thông tin về Chứng chỉ hành nghề dược của người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bao gồm họ, tên người chịu trách nhiệm chuyên môn, số Chứng chỉ hành nghề dược, ngày cấp, cơ quan cấp;

c) Thông tin về thuốc bao gồm tên thuốc, số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu; thành phần, hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng dược chất, dược liệu của thuốc; dạng bào chế; quy cách đóng gói; hạn dùng của thuốc; tên cơ sở sản xuất; nước sản xuất; công dụng hoặc tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng và những vấn đề cần lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc; hình ảnh thực tế của sản phẩm.

Nghị định nêu rõ, các thông tin quy định tại điểm a, b ở trên phải được đăng tải tại ứng dụng thương mại điện tử bán hàng, trang thông tin điện tử (còn gọi là website thương mại điện tử) bán hàng, gian hàng của cơ sở kinh doanh dược trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

Các thông tin về thuốc quy định tại điểm c phải đăng tải trên chuyên mục riêng và không được lẫn thông tin của sản phẩm khác không phải là thuốc.

Các thông tin, hình ảnh đăng tải của cơ sở kinh doanh dược theo quy định ở trên phải được thể hiện đầy đủ, rõ ràng, ở vị trí dễ thấy, dễ đọc.

Đối với cơ sở tổ chức chuỗi nhà thuốc, các thông tin đăng tải về cơ sở kinh doanh phải bao gồm thông tin của cả cơ sở tổ chức chuỗi nhà thuốc và các nhà thuốc trong chuỗi tham gia kinh doanh theo phương thức thương mại điện tử.

Cơ sở kinh doanh dược phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các thông tin, hình ảnh đã đăng tải.

Cơ sở bán thuốc phải cung cấp Giấy cấp phép nhập khẩu của thuốc

Cơ sở bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc có trách nhiệm cung cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở, thông tin về đăng ký lưu hành hoặc cấp phép nhập khẩu của thuốc, nguyên liệu làm thuốc cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử để thực hiện kiểm tra, giám sát trước khi đăng ký sử dụng dịch vụ trên sàn giao dịch.

Trên gói hàng chuyển cho khách phải ghi số điện thoại của người tư vấn

Thông tin in trên bao bì đóng gói hàng hóa được chuyển cho khách hàng trong trường hợp bán lẻ thuốc theo phương thức thương mại điện tử phải bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại của khách hàng và số điện thoại của người tư vấn.

Thông tin in trên bao bì đóng gói hàng hóa được chuyển cho khách hàng là cơ sở kinh doanh dược bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo phương thức thương mại điện tử phải bao gồm số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và ngày cấp của cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 182/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ.

Trong đó, Nghị định số 182/2025/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung Điều 24 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số như sau:

1- Hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật số 90/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi là Luật số 90/2025/QH15).

2- Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm a, c và d và việc xác định thời điểm bắt đầu nghiên cứu của tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn.

3- Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này.

4- Thời gian bắt đầu sản xuất, sản xuất thử nghiệm quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15: người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất, sản xuất thử nghiệm và thông báo trước khi làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.

Hết thời hạn miễn thuế 05 năm quy định tại điểm c khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được miễn thuế nhưng không sử dụng hết.

5- Hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm b, c và d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15, thực hiện thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

6- Hồ sơ, thủ tục miễn thuế: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này. Đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại khoản này và tài liệu khác có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có).

Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu

Nghị định sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 30 về các trường hợp thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu gồm các hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế quy định tại các điểm b, c và d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 và Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 23 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

Nghị định cũng bãi bỏ Điều 19 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 2/7/2025 (1)- Ảnh 3.

Nghị định số 178/2025/NĐ-CP quy định về việc lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn

Quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 

Chính phủ ban hành Nghị định số 178/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.

Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung

Nghị định quy định đối với quy hoạch chung đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 03 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 15 tháng.

Đối với quy hoạch chung đô thị không thuộc trường hợp quy định ở trên và quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 02 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 12 tháng.

Đối với quy hoạch chung xã, quy hoạch chung đặc khu không định hướng phát triển đô thị, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.

Đối với quy hoạch phân khu, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.

Đối với quy hoạch chi tiết, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 06 tháng.

Đối với quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.

Nghị định quy định trước khi lập nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch đô thị và nông thôn, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tiến độ cụ thể bao gồm thời gian lựa chọn tổ chức tư vấn, báo cáo, xin ý kiến về quy hoạch và thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, lập quy hoạch đô thị và nông thôn bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển và tính khả thi. Việc điều chỉnh kế hoạch, tiến độ phải bảo đảm luận cứ đầy đủ lý do, sự cần thiết và các yếu tố tác động đến việc tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn.

Đối với các quy hoạch phân khu được lập để cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập và ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch chung phải xác định rõ mốc thời gian hoàn thành các quy hoạch phân khu trong nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch chung, bảo đảm việc hoàn thành lập, phê duyệt quy hoạch phân khu đáp ứng yêu cầu đầu tư, phát triển và tính khả thi trong tổ chức thực hiện.

Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Nghị định quy định cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.

Những chức danh, cá nhân tham gia hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng bao gồm chủ nhiệm lập nhiệm vụ quy hoạch, chủ nhiệm lập quy hoạch, chủ trì lĩnh vực chuyên môn lập quy hoạch đô thị và nông thôn. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân được phân thành hạng I, hạng II, hạng III và được cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Cá nhân làm chủ trì thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị riêng trong quy hoạch đô thị và nông thôn phải có văn bằng chuyên môn phù hợp và được cấp chứng chỉ hành nghề quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo quy định của pháp luật về kiến trúc.

Tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch đô thị và nông thôn phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng bao gồm tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, tư vấn lập quy hoạch. Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn được phân thành hạng I, hạng II, hạng III và được cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Tổ chức tư vấn nước ngoài tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải tuân thủ quy định của pháp luật này, pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động theo pháp luật về xây dựng.

Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn

Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn

Nghị định quy định cơ quan tổ chức lập quy hoạch trực tiếp lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn đủ điều kiện quy định thực hiện lập; trong quá trình lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn, phải thực hiện việc lấy ý kiến theo quy định tại Điều 36 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến tham gia trong quá trình lập nhiệm vụ quy hoạch và hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn trước khi trình thẩm định.

Nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ thấp hơn được cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định lập đồng thời trong thời gian lập quy hoạch cấp độ cao hơn nhưng phải được phê duyệt sau khi quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ cao hơn đã được thẩm định, đã trình cấp phê duyệt và phải bảo đảm nội dung của nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ thấp hơn phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ cao hơn đó. (*)

Trường hợp lập, điều chỉnh quy hoạch phân khu theo quy định đặc thù của Chính phủ không áp dụng quy định tại (*).

Quy định trình thẩm định, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình cơ quan thẩm định quy hoạch hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn.

Cơ quan thẩm định quy hoạch kiểm tra thành phần, nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch bảo đảm theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn; thành lập hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định; tổ chức lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định trước khi tổ chức họp hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch.

Cơ quan thẩm định quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định của các thành viên hội đồng thẩm định, của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và gửi cơ quan tổ chức lập quy hoạch để nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch trước khi nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được trình cấp phê duyệt quy hoạch.

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến thẩm định do cơ quan thẩm định tổng hợp; hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn, gửi lại để cơ quan thẩm định quy hoạch kiểm tra và làm cơ sở hoàn thiện, ban hành báo cáo thẩm định trước khi cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình cấp phê duyệt quy hoạch.

Việc thẩm định của cơ quan thẩm định theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn và tại Điều này không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch và trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn đối với phần việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật.

Quy định trình phê duyệt, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn

Nghị định quy định cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn đến cấp phê duyệt quy hoạch đề nghị phê duyệt.

Cấp phê duyệt quy hoạch căn cứ Tờ trình, kèm theo hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đã được hoàn thiện của cơ quan tổ chức lập quy hoạch và văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định để xem xét, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn.

Thuyết minh và bản vẽ trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn sau khi được phê duyệt phải được cơ quan thẩm định quy hoạch kiểm tra, đóng dấu xác nhận theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng 

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1459/QĐ-TTg thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

Theo Quyết định, thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.

Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật.

Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu mang hình Quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp của Ban Quản lý và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý

Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trưởng ban Ban Quản lý trình Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ Quyết định số 1329/TTg ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, thành phố Hải Phòng.

Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp rà soát, đề xuất bãi bỏ Quyết định số 96/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương theo quy định của pháp luật./.