Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 201/CĐ-TTg ngày 22/10/2025 về việc tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính dựa trên dữ liệu.
Tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính dựa trên dữ liệu
Công điện nêu rõ: Thực hiện ý kiến chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm tại Thông báo số 07-TB/CQTTBCĐ ngày 15 tháng 10 năm 2025 của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và Thông báo số 386-TB/VPTW ngày 16 tháng 10 năm 2025 về cuộc họp giao ban chủ chốt tháng 10 năm 2025; để tiếp tục đẩy mạnh việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) bảo đảm hiệu quả, thực chất, khoa học, bài bản, tiếp cận từ thực tiễn và dựa trên mức độ sẵn có của dữ liệu, sự liên thông, đồng bộ về hạ tầng nhằm tạo thuận lợi, cắt giảm thời gian, chi phí cho cá nhân, tổ chức, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tập trung thực hiện nghiêm túc các công việc sau:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
a) Khẩn trương chỉ đạo rà soát đối với 734 TTHC theo Văn bản số 4735/TCT ngày 20 tháng 10 năm 2025 của Tổ Công tác triển khai Đề án 06, cải cách TTHC, chuyển đổi số gắn với Đề án 06 và các TTHC khác có chứa một trong 15 loại giấy tờ đã có thông tin trên các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có thể cắt giảm ngay.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ đẩy nhanh việc hoàn thành sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa TTHC đã được phê duyệt tại các quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên từng lĩnh vực quản lý; trong đó, chủ động cắt giảm hoặc không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp thành phần hồ sơ mà thông tin đã có trong các cơ sở dữ liệu.
c) Đối với 668 TTHC đặc thù do địa phương ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo việc rà soát, tham mưu cơ quan có thẩm quyền ở địa phương sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện việc cắt giảm hoặc không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp thành phần hồ sơ mà thông tin đã có trong các cơ sở dữ liệu. Hoàn thành chậm nhất trước ngày 15 tháng 11 năm 2025 hoặc tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
d) Các bộ, ngành, địa phương gửi kết quả rà soát về Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 10 năm 2025.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện rà soát cụ thể đối với các TTHC có thành phần hồ sơ là 1 trong 15 loại giấy tờ đã có dữ liệu, có thể cắt giảm; đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, trong đó xác định rõ điều, khoản, điểm tại các văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung để bảo đảm thực thi phương án. Hoàn thành việc hướng dẫn trước ngày 23 tháng 10 năm 2025.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành đánh giá kết quả rà soát và xây dựng Báo cáo tổng thể về việc thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa TTHC. Hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm 2025.
c) Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan xây dựng Nghị quyết của Chính phủ theo Nghị quyết số 206/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật để thực thi phương án cắt giảm, thay thế ngay các thành phần hồ sơ mà thông tin đã có trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Trình Chính phủ ban hành trước ngày 15 tháng 11 năm 2025.
d) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Công điện này, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.
3. Các đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ, theo lĩnh vực được phân công phụ trách, trực tiếp chỉ đạo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm chất lượng, tiến độ theo yêu cầu.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký ban hành Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 21/10/2025 yêu cầu các bộ ngành, địa phương tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới.
Tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới.
Trước những diễn biến phức tạp về an ninh, chính trị của khu vực và trên thế giới, trong khi cả nước đang tổ chức Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, chuyển đổi số quốc gia để đất nước bước vào kỷ nguyên mới đặt ra nhiều thách thức đối với công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Bên cạnh đó, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 về đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia (Nghị quyết số 57) đòi hỏi công tác bảo vệ bí mật nhà nước cần có sự điều chỉnh phù hợp vừa đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Vì vậy, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức tự rà soát, đánh giá tất cả các nội dung, nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước, qua đó làm rõ nội dung nào yếu, còn tồn tại phải tăng cường khắc phục, chấn chỉnh; nội dung nào chưa có, chưa phù hợp phải bổ sung, sửa đổi và tổ chức thực hiện ngay nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, gắn công tác bảo vệ bí mật nhà nước với công tác bảo vệ chính trị nội bộ; nâng cao nhận thức, gắn trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân soạn thảo, sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, thường xuyên quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài; tiếp tục đổi mới hình thức, biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, hình thức.
Thường xuyên rà soát, kịp thời tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật nhà nước; chủ động rà soát, xác định thời hạn bảo vệ và gia hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Tăng cường công tác tự kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm gắn với công tác thi đua khen thưởng hàng năm của đơn vị.
Thực hiện việc kiểm định, kiểm tra an toàn thiết bị, phương tiện điện tử, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình sử dụng tại các bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật, nơi lưu trữ bí mật nhà nước. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; không để xảy ra tình trạng lộ, mất bí mật nhà nước khi tiến hành các hoạt động chuyển trụ sở, mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, giải mật, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; việc số hóa tài liệu bí mật nhà nước bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tham mưu Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố triển khai công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại địa phương. Thành phần Ban Chỉ đạo gồm: (1) Trưởng Ban Chỉ đạo là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đồng thời là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy; (2) Phó Trưởng Ban Chỉ đạo gồm 03 đồng chí là lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và lãnh đạo Công an tỉnh, thành phố; (3) Thành viên Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố, đại diện lãnh đạo Phòng Hành chính, Lưu trữ thuộc Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy, đại diện lãnh đạo Phòng Nội chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và đại diện lãnh đạo Phòng An ninh chính trị nội bộ Công an tỉnh, thành phố; (4) Thường trực Ban Chỉ đạo là Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Công an tỉnh, thành phố.
Bố trí nguồn lực để đầu tư hệ thống trang thiết bị, công cụ, phương tiện, giải pháp công nghệ mới, xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; triển khai sản phẩm mật mã và giải pháp cơ yếu để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước. Đào tạo, bổ sung đội ngũ nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin, an toàn thông tin, cơ yếu đảm bảo năng lực ứng phó với sự cố an ninh mạng và ngăn chặn nguy cơ lộ, mất bí mật nhà nước trên không gian mạng, đặc biệt là trong quá trình thực hiện chuyển đổi số quốc gia. Xây dựng chính sách đặc thù về thu hút, đào tạo và đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác cơ yếu, bảo vệ bí mật nhà nước, nhằm bảo đảm tính chuyên nghiệp và ổn định lâu dài của lực lượng này.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo Công an các đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi) trình Quốc hội cho ý kiến, thông qua tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi), đảm bảo chặt chẽ, phù hợp với tổ chức bộ máy mới sau sắp xếp, tinh gọn theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, phù hợp với chủ trương phát triển khoa học công nghệ và chuyển đổi số quốc gia theo nội dung Nghị quyết số 57, Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57, Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước, trong đó tập trung công tác tuyên truyền, giải đáp các vướng mắc, khó khăn khi thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong thực tiễn; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn lộ, mất bí mật nhà nước từ sớm, từ xa, điều tra, xử lý nghiêm vi phạm về bảo vệ bí mật nhà nước.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành kiểm định, kiểm tra an ninh thiết bị, phương tiện điện tử, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình sử dụng tại các bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật, nơi lưu trữ bí mật nhà nước, bí mật nội bộ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, trừ hệ thống thông tin quân sự, hệ thống thông tin thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và hệ thống thông tin do tổ chức cơ yếu trực tiếp quản lý, vận hành, có sử dụng các giải pháp, sản phẩm mật mã của ngành Cơ yếu Việt Nam để phục vụ các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý, trọng tâm là việc tổ chức tuyên truyền, quán triệt, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong toàn quân. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an và các bộ, ngành, địa phương có liên quan kịp thời tham mưu việc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước phù hợp với thực tiễn. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và điều tra, xử lý nghiêm các vi phạm về bảo vệ bí mật nhà nước trong Bộ Quốc phòng, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa các hoạt động làm lộ, mất bí mật nhà nước; chủ trì tiến hành kiểm định, kiểm tra an ninh thiết bị, phương tiện điện tử, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng liên quan đến hệ thống thông tin quân sự, hệ thống thông tin cơ yếu và sản phẩm mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ bí mật nhà nước trước khi đưa vào sử dụng.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp các cơ quan, tổ chức đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện đồng bộ hạ tầng, cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại, nhất là hạ tầng khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin; tăng cường đổi mới sáng tạo nghiên cứu, sản xuất, cung cấp và ứng dụng sản phẩm khoa học, công nghệ trong việc số hóa tài liệu bí mật nhà nước. Nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về hạ tầng bảo mật đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong tình hình hiện nay.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ chỉ đạo các đơn vị chức năng chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu tích hợp nội dung bài giảng về công tác bảo vệ bí mật nhà nước vào chương trình đào tạo công chức, viên chức, văn thư, lưu trữ; xây dựng tiêu chí đánh giá, phân loại, xếp loại thi đua đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích hoặc vi phạm về bảo vệ bí mật nhà nước.
Ban Cơ yếu Chính phủ tham mưu Chính phủ xây dựng và phát triển hệ thống thông tin mật mã quốc gia. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động nghiên cứu, sản xuất, cung cấp và sử dụng sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước. Chủ động, tự chủ nghiên cứu, phát triển các trang thiết bị mật mã chuyên dụng công nghệ cao; tổ chức sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, đặc biệt là sản phẩm mật mã phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang, các cơ quan trọng yếu, có khả năng tích hợp vào hệ thống công nghệ thông tin – viễn thông, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia và yêu cầu thực tiễn hiện nay. Thực hiện kiểm định, kiểm tra, giám sát an ninh, an toàn sản phẩm mật mã trước khi đưa vào sản xuất, cung cấp, triển khai và trong quá trình sử dụng để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước. Nghiên cứu, đánh giá toàn diện sự cần thiết của việc sửa đổi Luật Cơ yếu bảo đảm vừa bảo vệ bí mật nhà nước, vừa thúc đẩy phát triển công nghệ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới...
Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 2330/QĐ-TTg ngày 21/10/2025 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Triển khai thi hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15 được Quốc hội Khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9 ngày 27 tháng 6 năm 2025, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 (một số điều có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025). Để triển khai thi hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo kịp thời, thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch triển khai Luật này.
Mục tiêu của Kế hoạch nhằm xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật và nâng cao nhận thức và trách nhiệm của bộ, ngành và địa phương trong việc triển khai thi hành Luật.
Nội dung của Kế hoạch gồm: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật; tổ chức quán triệt, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nội dung của Luật và các văn bản quy định chi tiết thi hành; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; kiểm tra, giám sát, đôn đốc, theo dõi việc thi hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; biên soạn tài liệu, hướng dẫn áp dụng, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tiếp nhận và xử lý kiến nghị (nếu có).
Theo Kế hoạch, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, biên soạn tài liệu giới thiệu nội dung cơ bản và những điểm mới của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phối hợp với Bộ Tư pháp đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Phổ biến giáo dục pháp luật quốc gia; tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến kiến thức về Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho các bộ, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản và những điểm mới của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến bảo đảm thực chất, hiệu quả, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế và từng nhóm đối tượng cụ thể; đăng tải thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương để các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời tiếp cận, nắm bắt thông tin.
Đồng thời, Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công; thực hiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của Luật và các văn bản quy định chi tiết dưới Luật.
Cùng với đó là triển khai biên soạn tài liệu, hướng dẫn áp dụng, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tiếp nhận và xử lý kiến nghị (nếu có)...
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo các công trình trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt đã ký Quyết định số 2329/QĐ-TTg ngày 21/10/2025 về việc kiện toàn thành viên Ban Chỉ đạo này.
Kiện toàn thành viên Ban Chỉ đạo các công trình trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt.
Cụ thể, Quyết định điều chỉnh thành viên Ban Chỉ đạo các công trình trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 15/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Đồng chí Trần Đức Thắng, Quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Uỷ viên Ban Chỉ đạo thay ông Đỗ Đức Duy.
2. Đồng chí Nguyễn Minh Vũ, Thứ trưởng Thường trực Bộ Ngoại giao, Uỷ viên Ban Chỉ đạo thay đồng chí Nguyễn Minh Hằng, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao.
3. Đồng chí Nguyễn Văn Phúc, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ viên Ban Chỉ đạo thay đồng chí Hoàng Minh Sơn.
4. Đồng chí Nguyễn Ngọc Cảnh, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Uỷ viên Ban Chỉ đạo thay đồng chí Đào Minh Tú đã nghỉ hưu.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký (21/10/2025).
Ngày 22/10/2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Hòa Bình ký các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND 2 tỉnh Hưng Yên, Cao Bằng.
Cụ thể, tại Quyết định số 2336/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với ông Lê Quang Hòa, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên.
Tại Quyết định số 2335/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với ông Nguyễn Quang Hưng.
Tại Quyết định số 2338/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với ông Vũ Đình Quang, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng.
Tại Quyết định số 2337/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với ông Trịnh Trường Huy./.