Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 1581/QĐ-TTg ngày 22/7/2025 ban hành Kế hoạch tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và chuẩn bị Đại hội đảng bộ các cấp.
Đến 31/12/2025, Bộ Nội vụ hoàn thành rà soát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng biên chế khối Chính phủ sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy.
Kế hoạch nêu rõ 32 nhiệm vụ cụ thể, xác định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, sản phẩm và thời hạn phải hoàn thành.
Kiểm tra, hướng dẫn việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy các cơ quan
Theo đó, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy Thanh tra Chính phủ và hệ thống thanh tra ở cấp Trung ương, cấp tỉnh bảo đảm thực hiện đúng chủ trương của Trung ương, quy định của Chính phủ.
Bộ Nội vụ chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc thành lập các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh bảo đảm thực hiện đúng chủ trương của Trung ương, quy định của Chính phủ; việc thành lập các sở đặc thù.
Bộ Tài chính chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc, gồm: Thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, dự trữ quốc gia, thống kê; Ngân hàng nhà nước chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy ngân hàng nhà nước; Bộ Tư pháp chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy thi hành án dân sự bảo đảm thực hiện đúng chủ trương của Trung ương, quy định của Chính phủ.
Thời gian hoàn thành các nhiệm vụ trên là ngày 15/8/2025.
Bên cạnh đó, Bộ Nội vụ thực hiện sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, trạm y tế) theo hướng tinh gọn đầu mối, bảo đảm cung ứng nhiều dịch vụ công cơ bản, thiết yếu trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã, hoàn thành trước 31/12/2025.
31/12/2025 hoàn thành rà soát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng biên chế sau sắp xếp
Kế hoạch cũng giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương đối với những nội dung lớn trước khi trình Chính phủ ban hành Nghị định và các văn bản liên quan hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, Công chức năm 2025 về tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, cho thôi việc đối với công chức, viên chức bảo đảm nguyên tắc "có vào, có ra", hoàn thành trước 30/8/2025.
Đến 31/12/2025, Bộ Nội vụ hoàn thành rà soát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng biên chế khối Chính phủ sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy; hoàn thiện vị trí việc làm để làm cơ sở xác định biên chế đến năm 2031 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp, hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương.
Đồng thời, Bộ Nội vụ rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về số lượng cấp phó các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã theo hướng tinh gọn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Rà soát tổng thể nhu cầu sử dụng viên chức ngành giáo dục, y tế
Bộ Y tế được giao chủ trì rà soát tổng thể nhu cầu sử dụng viên chức ngành y tế ở các địa phương; Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát tổng thể nhu cầu sử dụng viên chức ngành giáo dục ở các địa phương; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện tuyển dụng bảo đảm đúng quy định và đúng phạm vi số lượng biên chế được giao ngay từ năm học 2025-2026.
Bộ Nội vụ kiểm tra, nắm chắc tình hình, thống kê đầy đủ, kịp thời báo cáo Bộ Chính trị về việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hoạt động không chuyên trách cấp xã nghỉ công tác sau khi sắp xếp đơn vị hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị gắn với đơn vị hành chính 02 cấp và giải quyết chế độ, chính sách theo quy định; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc và điều chỉnh các quy định, hướng dẫn để bảo đảm việc cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã nghỉ công tác đúng mục đích, yêu cầu, đúng người và giữ được cán bộ có năng lực, trình độ.
Các nhiệm vụ trên phải hoàn thành trước 31/8/2025.
Ban hành chính sách nhà công vụ cho cán bộ, công chức phải di chuyển chỗ ở sau khi sắp xếp đơn vị hành chính
Đến 30/9/2025, Bộ Xây dựng phải ban hành, hướng dẫn thực hiện chính sách nhà công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phải di chuyển chỗ ở sau khi sắp xếp đơn vị hành chính.
Bộ Nội vụ rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, hoàn thành trước 31/10/2025.
Bộ Tài chính trước 31/12/2025 phải kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù của đơn vị hành chính sau sắp xếp.
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 214/NQ-CP ngày 23/7/2025 kế hoạch hành động của Chính phủ về thúc đẩy tạo lập dữ liệu phục vụ chuyển đổi số toàn diện.
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 214/NQ-CP ngày 23/7/2025 kế hoạch hành động của Chính phủ về thúc đẩy tạo lập dữ liệu phục vụ chuyển đổi số toàn diện.
Mục tiêu của Kế hoạch này nhằm xây dựng và triển khai đồng bộ kiến trúc hệ thống, nền tảng dùng chung trong toàn bộ hệ thống chính trị, xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu thông suốt giữa Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan Đảng, Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội, bảo đảm đồng bộ, thống nhất toàn hệ thống chính trị, thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Kế hoạch cũng đặt ra mục tiêu phấn đấu 100% các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được rà soát, đánh giá, tiếp tục xây dựng, bổ sung và chuẩn hóa toàn diện theo tiêu chuẩn chung, bảo đảm bao quát tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, khả năng liên thông, kết nối, chia sẻ, tích hợp; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và cải cách thủ tục hành chính dựa trên dữ liệu, đáp ứng yêu cầu thiết thực của người dân, doanh nghiệp. Đồng thời, tập trung xây dựng, kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các Trung tâm điều hành thông minh phục vụ chỉ đạo điều hành các cấp.
Kế hoạch nêu ra các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đối với các bộ, ngành, địa phương. Cụ thể:
Hoàn thiện hành lang pháp lý về chuyển đổi số, dữ liệu trong năm 2025
Về hoàn thiện thể chế, Kế hoạch giao Bộ Công an chủ trì tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về Kiến trúc dữ liệu quốc gia tổng thể, Khung quản trị, quản lý dữ liệu và Từ điển dữ liệu dùng chung phù hợp với yêu cầu phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, hoàn thành trong tháng 8/2025.
Đồng thời chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, nghiên cứu xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định về kết nối, chia sẻ dữ liệu bắt buộc giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị theo trình tự, thủ tục rút gọn, áp dụng quy định khoản 2 Điều 32 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025, hoàn thành trong tháng 8/2025.
Các bộ, ngành hoàn thiện hành lang pháp lý về chuyển đổi số, dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân và định danh điện tử thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành, hoàn thành trong năm 2025. Khẩn trương ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn để kết nối, chia sẻ các dữ liệu theo lĩnh vực quản lý; hoàn thiện các quy định về quản trị dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu đầu vào, cơ chế chia sẻ, kết nối liên thông dữ liệu thuộc phạm vi quản lý với Trung tâm dữ liệu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Công an, hoàn thành trong tháng 8/2025.
Bên cạnh đó, các bộ, ngành phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật chuyên ngành để công nhận đầy đủ giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu, hồ sơ điện tử và kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử để thay thế yêu cầu nộp bản giấy trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, hoàn thành trong tháng 9/2025.
Ưu tiên hoàn thiện 11 cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ cải cách thủ tục hành chính và quyền lợi của người dân và doanh nghiệp
Về dữ liệu, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành, địa phương (trừ Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ) rà soát toàn diện, đánh giá hiện trạng việc triển khai, xây dựng, khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Các bộ, ngành, địa phương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các tập đoàn, doanh nghiệp đồng hành xây dựng và ban hành Chiến lược dữ liệu, Chiến lược chuyển đổi số của bộ, ngành, địa phương hoàn thành trong tháng 9/2025. Trên cơ sở đó, xây dựng, cập nhật, hoàn thiện, chuẩn hóa hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong phạm vi quản lý, bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc tổng thể quốc gia số, Kiến trúc dữ liệu quốc gia tổng thể, Khung quản trị, quản lý dữ liệu quốc gia, Từ điển dữ liệu dùng chung, hoàn thành trong năm 2025.
Các bộ, ngành, địa phương triển khai số hóa theo hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ đối với các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, chuẩn hóa, đồng bộ dữ liệu về Trung tâm dữ liệu quốc gia theo lộ trình xây dựng các cơ sở dữ liệu. Trong đó, ưu tiên triển khai hoàn thiện 11 cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành trọng yếu, trực tiếp phục vụ cải cách thủ tục hành chính, quyền lợi, nghĩa vụ thiết thực của người dân và doanh nghiệp, bảo đảm tập trung nguồn lực triển khai, hoàn thành trong năm 2025 (gồm: CSDLQG về đất đai, CSDLQG về tài chính, CSDL ngành Giáo dục và đào tạo, CSDL Hộ tịch, CSDL ngành Y tế, CSDL Hàng hóa, CSDLQG về hoạt động xây dựng, CSDLQG về Kiểm soát tài sản, thu nhập, CSDLQG về Xử lý vi phạm hành chính, CSDL ngành Nông nghiệp, CSDLQG về An sinh xã hội).
Các địa phương rà soát, hoàn thiện, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu của địa phương trên các nền tảng số, hệ thống thông tin dùng chung, thống nhất của Trung ương theo hướng dẫn; ưu tiên số hóa, hoàn thiện các bộ dữ liệu phục vụ trực tiếp công tác cải cách thủ tục hành chính, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, phù hợp với kiến trúc dữ liệu của các bộ, ngành, hoàn thành theo lộ trình xây dựng, triển khai của từng cơ sở dữ liệu.
Hoàn thiện nền tảng số dùng chung trong năm 2025
Về nền tảng và hạ tầng, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan xây dựng Khung Kiến trúc tổng thể quốc gia số, trong đó bảo đảm tính kết nối, đồng bộ, liên thông giữa các khối cơ quan (Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội), phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp, hoàn thành trong tháng 8/2025.
Đồng thời báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ phương án nâng cấp, mở rộng Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước theo định hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, mô hình quản lý tập trung, thống nhất toàn quốc, bảo đảm kết nối trực tiếp, thông suốt từ Trung ương đến địa phương, đáp ứng yêu cầu về bảo mật, an toàn thông tin, liên thông và đồng bộ, hoàn thành trong tháng 8/2025.
Các bộ, ngành chủ trì xây dựng và cung cấp các nền tảng số quốc gia dùng chung, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, bảo đảm phù hợp với Khung kiến trúc tổng thế quốc gia số. Các nền tảng này được triển khai thống nhất trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ hiệu quả công tác chuyển đổi số quốc gia; đồng thời, bảo đảm khả năng kết nối, tích hợp, đồng bộ dữ liệu với các nền tảng số quốc gia dùng chung, hệ thống thông tin quy mô quốc gia khác, hoàn thành trong năm 2025.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai, sử dụng thống nhất các nền tảng số quốc gia dùng chung, hệ thống thông tin quy mô quốc gia do các bộ, ngành cung cấp; hoàn thành tạo lập, cập nhật, chuẩn hóa, làm giàu và kết nối chia sẻ, đồng bộ dữ liệu vào các nền tảng số quốc gia dùng chung, hệ thống thông tin quy mô quốc gia trong tháng 12/2025.
Các bộ, ngành, địa phương rà soát, đánh giá, nâng cấp, phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, nền tảng số dùng chung bảo đảm kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, phục vụ công tác quản lý nhà nước và chỉ đạo, điều hành, hoàn thành trong năm 2025.
Thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về dữ liệu
Chính phủ thống nhất chủ trương thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về dữ liệu do Thủ tướng Chính phủ là Trưởng Ban; Phó trưởng ban là: Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ; Bộ trưởng Bộ Công an (Phó Trưởng ban Thường trực); Thứ trưởng Bộ Công an.
Ban Chỉ đạo quốc gia về dữ liệu là tổ chức phối hợp liên ngành, thực hiện chức năng giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giám sát thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế chính sách về dữ liệu, hoạt động xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu tại Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Trưởng Ban chỉ đạo về dữ liệu tại địa phương.
Ban Chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo về các nội dung: Xây dựng chiến lược về dữ liệu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, ngành, địa phương thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế chính sách về dữ liệu, hoạt động xây dựng, khai thác, phát triển, bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu trong cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia; hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật về dữ liệu; hợp tác, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng tài nguyên dữ liệu.
Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 25/2025/QĐ-TTg ngày 22/7/2025 quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu và chế độ báo cáo trực tuyến trên Hệ thống trong giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia.
Xây dựng Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia tại Bộ Tài chính để thống nhất kết nối, tích hợp dữ liệu từ các hệ thống thông tin có liên quan đến quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
Quyết định này quy định về xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia; quy trình nghiệp vụ thực hiện chế độ báo cáo trên các hệ thống thông tin để tạo lập dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia.
Xây dựng Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia tại Bộ Tài chính
Quyết định quy định cụ thể về xây dựng cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia. Theo đó, thiết kế, xây dựng Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia tại Bộ Tài chính để thống nhất kết nối, tích hợp dữ liệu từ các hệ thống thông tin có liên quan đến quản lý chương trình mục tiêu quốc gia. Bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu cơ bản về chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: các thông tin trên các Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia; dữ liệu thay đổi của chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình trong quá trình thực hiện.
- Cơ sở dữ liệu về kết quả xây dựng văn bản quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại các cấp và các tài liệu có liên quan đến kết quả kiểm toán, thanh tra, việc thực hiện kết luận của kiểm toán, thanh tra, các đoàn giám sát của Quốc hội và cơ quan có thẩm quyền.
- Cơ sở dữ liệu về lập, giao, phân bổ ngân sách nhà nước (gồm: vốn đầu tư công, kinh phí chi thường xuyên) chương trình mục tiêu quốc gia; kết quả giải ngân ngân sách nhà nước (gồm: vốn đầu tư công, kinh phí chi thường xuyên) tại các cấp; kết quả đánh giá tình hình sử dụng nguồn lực tài chính cho chương trình mục tiêu quốc gia gắn với kết quả đầu ra và các nội dung khác có liên quan tại các cấp.
- Cơ sở dữ liệu về giao, phân bổ, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm; lập, giao, phân bổ, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công, kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Cơ sở dữ liệu về giao, điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và thông báo mức vốn sự nghiệp ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm; giao, điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ hằng năm; kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án thành phần, các chỉ tiêu đầu vào, đầu ra, chỉ số đánh giá kết quả thực hiện, đánh giá tác động của từng chương trình mục tiêu quốc gia.
- Cơ sở dữ liệu khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Quyết định nêu rõ: Thiết lập Hệ thống và thiết kế, xây dựng công cụ, chức năng tích hợp trên Hệ thống để tích hợp thông tin, dữ liệu từ các hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, Hệ thống thông tin quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các hệ thống thông tin khác có liên quan.
Thu thập chuẩn hóa, nhập dữ liệu; lưu trữ, bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia.
Dữ liệu khai thác từ Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức
Quyết định cũng quy định cụ thể việc quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia.
Đối với việc quản lý Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia, Quyết định quy định Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý và kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, Trung tâm thông tin chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các hệ thống thông tin khác có liên quan.
Các hoạt động quản lý, quản trị dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Đối tượng khai thác và sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia là các cơ quan quản lý nhà nước các cấp khai thác, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia phục vụ hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền, phạm vi, lĩnh vực quản lý. Đồng thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia theo phạm vi quản lý và tuân thủ quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin.
Dữ liệu được tra cứu, khai thác từ Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy trong các hoạt động có liên quan đến quản lý nhà nước về các chương trình mục tiêu quốc gia.
Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia là tham chiếu gốc phục vụ tra cứu, khai thác để thực hiện các thủ tục có liên quan đến quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại các cấp.
05 quy trình nghiệp vụ báo cáo để tạo lập cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia
Ngoài ra, Quyết định cũng quy định cụ thể về 05 quy trình nghiệp vụ thực hiện chế độ báo cáo trên các hệ thống thông tin để tạo lập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia, bao gồm:
1. Quy trình nghiệp vụ về lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, mức vốn sự nghiệp ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm của các chương trình mục tiêu quốc gia trên các hệ thống thông tin;
2. Quy trình nghiệp vụ về lập, giao, điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước hằng năm và kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân dự toán, kế hoạch đầu tư công ngân sách nhà nước hằng năm các chương trình mục tiêu quốc gia trên các hệ thống thông tin;
3. Quy trình nghiệp vụ báo cáo kết quả xây dựng văn bản quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại các cấp và các tài liệu có liên quan trên các hệ thống thông tin;
4. Quy trình nghiệp vụ về báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia định kỳ hằng tháng trên các hệ thống thông tin;
5. Quy trình nghiệp vụ về báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng, 9 tháng, cả năm, giữa giai đoạn, cuối giai đoạn hoặc đột xuất trên các hệ thống thông tin.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2025.
Văn phòng Chính phủ có văn bản số 6889/VPCP-ĐMDN truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính xử lý thông tin báo nêu về các vướng mắc của doanh nghiệp do quy định pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính kiểm tra, xem xét và xử lý theo thẩm quyền thông tin báo nêu về các vướng mắc của doanh nghiệp do quy định pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Theo báo chí phản ánh, tại Hội thảo Nhận diện khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và kiến nghị diễn ra ngày 14/7, các báo cáo của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các hiệp hội doanh nghiệp đã tổng hợp được hàng trăm phản ánh của các doanh nghiệp đa dạng trong nhiều ngành, lĩnh vực đang gặp vướng mắc cả trong quy định lẫn quá trình thực thi. Vướng mắc nhiều nhất liên quan đến thủ tục hành chính không rõ ràng, không cần thiết, chưa có hướng dẫn thực thi, thậm chí là can thiệp vào quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp; nhiều hồ sơ vẫn được hướng dẫn theo hướng yêu cầu cung cấp tài liệu giấy.
Điểm chung của các ý kiến gửi tới VCCI là doanh nghiệp mong muốn được biết các vướng mắc sẽ được giải quyết thế nào, cơ chế tiếp nhận, phản hồi, giải trình ra sao. Thực tế, có nhiều kiến nghị liên quan đến các văn bản được ban hành từ 10-15 năm trước, được doanh nghiệp kiến nghị nhiều lần, nhưng đến giờ vẫn chưa được tháo gỡ.
Doanh nghiệp bày tỏ lo lắng khi tốc độ sửa đổi các văn bản đang rất nhanh, nhiều văn bản vừa được ban hành đã có trong kế hoạch sửa đổi, bổ sung. Doanh nghiệp đề nghị lập các tổ công tác để tiếp nhận các ý kiến của doanh nghiệp, sau đó phối hợp với các bộ, ngành được giao soạn thảo để nghiên cứu, xem xét.
Về vấn đề này, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính yêu cầu Bộ Tài chính kiểm tra, xem xét và xử lý theo thẩm quyền; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01/8/2025.
Văn phòng Chính phủ vừa có Văn bản số 6885/VPCP-NN ngày 23/7/2025 truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về việc xử lý thông tin báo chí phản ánh đẩy mạnh chế biến sâu cà phê Việt Nam và xuất khẩu cá ngừ sang Đức gặp khó do thiếu nguyên liệu đầu vào.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính yêu cầu xử lý thông tin báo phản ánh việc xuất khẩu cá ngừ sang Đức gặp khó do thiếu nguyên liệu đầu vào.
Trước đó, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã có báo cáo về thông tin, báo chí và dư luận liên quan đến công tác chỉ đạo, điều hành, trong đó có nội dung về đẩy mạnh chế biến sâu cà phê Việt Nam và xuất khẩu cá ngừ sang Đức gặp khó do thiếu nguyên liệu đầu vào.
Theo phản ánh, kim ngạch xuất khẩu cà phê nửa đầu năm 2025 đạt mức kỷ lục, với sự gia tăng xuất khẩu cà phê Arabica và cà phê chế biến – cho thấy xu hướng đầu tư vào công nghệ và giá trị gia tăng. Dự kiến, cả năm có thể cán mốc 7 tỷ USD, khẳng định vị thế cà phê Việt trên thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, những thách thức như thuế nhập khẩu 20% từ Mỹ và các tiêu chuẩn nghiêm ngặt từ EU (EUDR) đòi hỏi ngành phải chuyển mình mạnh mẽ: phát triển vùng trồng chất lượng cao, đẩy mạnh chế biến sâu, chuẩn hóa truy xuất nguồn gốc và chứng chỉ bền vững. Các chuyên gia khuyến nghị doanh nghiệp tập trung vào sản phẩm đặc trưng như cà phê đặc sản, cà phê có chứng nhận và thân thiện môi trường để khai thác hiệu quả thị trường EU. Bên cạnh đó, cần xây dựng chiến lược dài hạn phát triển thương hiệu quốc gia, bảo hộ chỉ dẫn địa lý như "Cà phê Buôn Ma Thuột" và thiết kế lại các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng kể câu chuyện văn hóa cà phê phin, vùng nguyên liệu và sự bền vững trong sản xuất. Đây là nền tảng để cà phê Việt vươn tầm quốc tế một cách bền vững và có trách nhiệm.
Số liệu thống kê 5 tháng đầu năm nay cho thấy, xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Đức sụt giảm 33% so với cùng kỳ năm ngoái và chỉ đạt gần 11 triệu đô la Mỹ. Sản phẩm xuất khẩu chủ lực là cá ngừ chế biến đóng hộp và thịt/lon cá ngừ đông lạnh. Tuy nhiên, do không đảm bảo được nguồn cung nguyên liệu trong nước nên mặt hàng cá ngừ chế biến và đóng hộp mã HS16 lại giảm tới 48%. Mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam có thể dùng nguyên liệu nhập khẩu từ các nước EU để thay thế, nhưng việc này lại làm tăng chi phí đầu vào, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong khi người tiêu dùng Đức lại đang có xu hướng thắt chặt chi tiêu trong bối cảnh kinh tế nước này còn nhiều biến động.
Để giảm rủi ro do phụ thuộc nhiều vào thị trường Mỹ khi thuế đối ứng tăng, các doanh nghiệp xuất khẩu đang mở rộng sang những thị trường lớn khác gồm EU và một số nước châu Á. Để làm được điều này, rất cần sự hỗ trợ của Chính phủ nhằm tháo gỡ điểm nghẽn trong cấp chứng từ khai thác để khai thông nguồn cá ngừ nguyên liệu trong nước
Về các vấn đề trên, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan nghiên cứu thông tin của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, triển khai các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Công điện số 59/CĐ-TTg ngày 8/5/2025, chủ động đề xuất các giải pháp theo chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, trong đó tập trung khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu, phát triển chuỗi liên kết theo mô hình bền vững, tăng cường kiểm soát và truy xuất nguồn gốc nhằm giữ vững uy tín và nâng cao giá trị gia tăng của nông sản, thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế./.