• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 24/3/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 24/3/2025.

24/03/2025 18:04
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 24/3/2025- Ảnh 1.

Theo Nghị định 118/2024/NĐ-CP, nếu vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng nặng với một tình tiết giảm nhẹ.

 Quy định mới về xử lý vi phạm hành chính

Chính phủ ban hành Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Trong đó, Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP về áp dụng hình thức phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Nguyên tắc xác định mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

Nghị định số 68/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc xử phạt khi có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ theo hướng linh hoạt, theo đúng tinh thần của khoản 4 Điều 23, khoản 3 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính, đồng thời, quy định nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực nhà nước có quy định nguyên tắc xác định tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.

Cụ thể, Nghị định số 68/2025/NĐ-CP quy định như sau:

- Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó;

- Nếu có 01 tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức tối thiểu đến dưới mức trung bình của khung tiền phạt; trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt;

- Nếu có 01 tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức trung bình đến dưới mức tối đa của khung tiền phạt; trong trường hợp có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt;

- Nếu vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng nặng với một tình tiết giảm nhẹ;

- Nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định nguyên tắc xác định mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.

Nguyên tắc xác định thời hạn cụ thể tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

Nghị định số 68/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định thời hạn cụ thể tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ như sau:

- Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó;

- Nếu có 01 tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn bị tước hoặc đình chỉ được xác định trong khoảng từ trên mức tối thiểu đến dưới mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ; trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ;

- Nếu có 01 tình tiết tăng nặng thì thời hạn bị tước hoặc đình chỉ được xác định trong khoảng từ trên mức trung bình đến dưới mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ; trong trường hợp có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ;

- Nếu vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng nặng với một tình tiết giảm nhẹ;

- Nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định nguyên tắc xác định thời hạn cụ thể tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.

Quy định áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn

Đối với việc áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, Nghị định quy định:

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn đối với các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề khác nhau trong cùng một lần, thì áp dụng khung thời gian tước quyền sử dụng của từng loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn đối với cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề với nhiều khung thời gian tước khác nhau, thì áp dụng khung thời gian tước quyền sử dụng của hành vi bị xử phạt có quy định thời hạn tước dài nhất;

Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn đối với cùng một loại giấy phép, thì áp dụng khung thời gian tước quyền sử dụng dài nhất quy định đối với hành vi đó trong các lần vi phạm;

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt về hành vi vi phạm có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn mà thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề ngắn hơn thời hạn tước quyền sử dụng, thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm được cấp đổi hoặc cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian tước theo quyết định xử phạt, thì không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian bị tước;

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt về hành vi vi phạm có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn mà giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó đang bị tước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thì cá nhân, tổ chức vi phạm bị coi là hoạt động không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Quy định việc áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn

Nghị định quy định áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn như sau:

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm, trong đó áp dụng hình thức đình chỉ có thời hạn đối với nhiều hoạt động khác nhau trong cùng một lần, thì áp dụng khung thời gian đình chỉ theo từng hoạt động;

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức đình chỉ đối với cùng một hoạt động với nhiều khung thời gian đình chỉ khác nhau, thì áp dụng khung thời gian đình chỉ của hành vi bị xử phạt có quy định thời hạn đình chỉ dài nhất;

Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có áp dụng hình thức đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với cùng một hoạt động, thì áp dụng khung thời gian đình chỉ hoạt động dài nhất quy định đối với hành vi đó trong các lần vi phạm.

Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần và bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, thì không áp dụng tình tiết vi phạm hành chính nhiều lần là tình tiết tăng nặng khi xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với từng lần vi phạm đó.

Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không phụ thuộc vào thẩm quyền cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.

Tạm giữ, giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong xử phạt vi phạm hành chính

Theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP khi thi hành công vụ, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra thông tin về giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm từ các cơ sở dữ liệu, căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử theo quy định; nếu không thể kiểm tra được thông tin thì yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trường hợp phải áp dụng biện pháp tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm giao nộp bản giấy của giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định;

Trường hợp phải áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì người có thẩm quyền xử phạt yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm giao nộp và giữ bản giấy của giấy phép, chứng chỉ hành nghề, trừ trường hợp đã tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 7 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Việc giao nộp và giữ bản giấy của giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải lập thành biên bản và giao 01 bản cho cá nhân, người đại diện tổ chức vi phạm. Nếu đã lập biên bản tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì biên bản tạm giữ tiếp tục có giá trị cho đến hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Trường hợp giấy phép được cấp dưới dạng điện tử hoặc được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tước trên môi trường điện tử theo quy định nếu đáp ứng được điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. Việc tạm giữ, tước quyền sử dụng được cập nhật trạng thái trên cơ sở dữ liệu hoặc căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử theo đúng quy định.

Nghị định quy định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cập nhật thông tin về việc giữ, tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề vào cơ sở dữ liệu.

Thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Nghị định quy định rõ người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 65 và khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.

Đối với trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì việc xác định người có thẩm quyền tịch thu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này.

Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.

Người có thẩm quyền tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm độc hại theo quy định tại khoản 5 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.

Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo các công trình trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo các công trình trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt đã ký Quyết định số 24/QĐ-BCĐĐSQG ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo này.

Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ làm việc, trách nhiệm của thành viên, Cơ quan thường trực; chế độ thông tin, báo cáo của Ban Chỉ đạo các công trình trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt.

Theo đó, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 15/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo các công trình trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt.

Nguyên tắc làm việc của Ban Chỉ đạo

Trưởng ban, Phó trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận công khai, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo; Trưởng ban Chỉ đạo là người quyết định cuối cùng đối với các vấn đề của Ban Chỉ đạo; Phó trưởng Ban Chỉ đạo được quyết định một số vấn đề cụ thể theo phân công, ủy quyền của Trưởng ban Chỉ đạo; các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm triển khai công việc được phân công và chủ động chỉ đạo cơ quan chức năng triển khai các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để xây dựng các dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt.

Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì cuộc họp định kỳ theo kế hoạch và triệu tập cuộc họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng Ban Chỉ đạo có thể ủy quyền cho Phó trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp để thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.

Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo

Ban Chỉ đạo họp định kỳ 3 tháng/1 lần và họp bất thường theo quyết định của Trưởng ban Chỉ đạo. Ngoài việc họp trực tiếp, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có thể lấy ý kiến bằng văn bản của thành viên Ban Chỉ đạo, tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.

Nội dung cuộc họp định kỳ tập trung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ xây dựng các dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt; báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của Ban Chỉ đạo.

Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ từng thời điểm, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có thể đề xuất mời các các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học trong nước và quốc tế, nhà tài trợ tham dự cuộc họp Ban Chỉ đạo.

Thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo tình hình triển khai nhiệm vụ, hoạt động được phân công hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban, đồng thời chủ động báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Báo cáo của các thành viên Ban Chỉ đạo được gửi tới Trưởng ban Chỉ đạo, đồng thời gửi tới cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo để theo dõi, tổng hợp chung phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Trưởng ban.

Bộ Giao thông vận tải là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo

Bộ Giao thông vận tải là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, tổng hợp nội dung và dự thảo kết luận cho các kỳ họp của Ban Chỉ đạo.

Cơ quan thường trực là đầu mối cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu nghiên cứu các Dự án phục vụ cho công việc của Ban Chỉ đạo và quy định của pháp luật.

Tham gia các cuộc họp và chương trình công tác của Ban Chỉ đạo; đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo giao các Bộ, ngành và thành viên Ban Chỉ đạo; thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo giao.

Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc về kết quả kiểm tra rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến 02 Dự án xây dựng đường cao tốc

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 132/TB-VPCP ngày 24/3/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc về kết quả kiểm tra rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến 02 Dự án xây dựng đường cao tốc Bến Lức - Long Thành và Dự án xây dựng đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1) có kế hoạch hoàn thành trong năm 2025.

Thông báo nêu: Sau 40 năm đổi mới, đất nước ta đang đứng trước cơ hội lịch sử bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, văn minh, thịnh vượng của dân tộc. Đảng, Nhà nước đã thống nhất chỉ đạo, đề ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 phải đạt 8% trở lên và phấn đấu tăng trưởng hai con số trong những năm tiếp theo. Để đạt được mục tiêu này, cần sự nỗ lực rất lớn của hệ thống chính trị, của Nhân dân trong việc tạo ra động lực tăng trưởng, trong đó cần tập trung chú trọng cho đầu tư công, FDI, thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, xuất khẩu, thương mại du lịch, phát triển logistic,…; trong đó đầu tư công đóng vai trò trọng tâm. Trong những năm vừa qua, Quốc hội và Chính phủ ưu tiên nguồn lực để đẩy mạnh phát triển đầu tư công một cách mạnh mẽ, đặc biệt tập trung nguồn lực đầu tư cho phát triển hạ tầng, các dự án đường bộ cao tốc, đường sắt, sân bay, bến cảng… Việc sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng các dự án này sẽ tạo động lực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã đề ra là hoàn thành 3.000 km đường bộ cao tốc trong năm 2025. Vì vậy, việc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng là yêu cầu hết sức cấp bách.

Phó Thủ tướng ghi nhận và biểu dương UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã quyết liệt chỉ đạo Chủ đầu tư Dự án thành phần 3 đoạn thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chuẩn bị tốt các điều kiện về giải phóng mặt bằng, nguồn cung vật liệu, tích cực tháo gỡ các vướng mắc để triển khai thi công đáp ứng tiến độ yêu cầu và phấn đấu hoàn thành vượt tiến độ đề ra (rút ngắn tiến độ khoảng 8 tháng). Biểu dương UBND Thành phố Hồ Chí Minh và UBND tỉnh Đồng Nai đã tích cực tháo gỡ các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng tại Dự án thành phần 1, Dự án thành phần 2 thuộc Dự án cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu và Dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành thời gian qua; tỉnh Đồng Nai đã nỗ lực tháo gỡ khó khăn về nguồn vật liệu đá để phân bổ, cung ứng theo nhu cầu của từng dự án đăng ký. Biểu dương Tổng Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) đã tập trung chỉ đạo các nhà thầu tập trung các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thi công, đến nay đã đưa vào khai thác sử dụng 02 đoạn tuyến với chiều dài khoảng 10 km tại Dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành. Đặc biệt, trân trọng cảm ơn và biểu dương người dân, doanh nghiệp đã tích cực hỗ trợ, nhanh chóng bàn giao mặt bằng để thi công các dự án; đánh giá cao các cấp chính quyền địa phương đã thể hiện quyết tâm chính trị, thống nhất nhận thức và hành động quyết liệt, nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc để đạt được những kết quả quan trọng bước đầu.

Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong việc thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ, trong đó UBND tỉnh Đồng Nai vẫn chưa hoàn tất thủ tục cấp phép khai thác các mỏ đất để cung ứng cho Dự án thành phần 1 và Dự án thành phần 2 của Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; tiến độ bàn giao mặt bằng đã có chuyển biến nhưng vẫn còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu và chưa thể bàn giao toàn bộ mặt bằng cho các dự án, đặc biệt vẫn còn 12 vị trí đường điện cao thế (trong đó có 01 đường điện 550 kV) chưa được di dời.

Để đảm bảo mục tiêu hoàn thành 3.000 km đường bộ cao tốc trong năm 2025 theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng, nguồn cung ứng vật liệu và tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công Dự án cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu và Dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành. Cụ thể:

Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu

Về giải phóng mặt bằng, Phó Thủ tướng yêu cầu đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, huy động cả hệ thống chính trị khẩn trương vào cuộc; đẩy mạnh vận động, thuyết phục, tuyên truyền, tạo sự ủng hộ, đồng thuận, thống nhất của người dân; phân công nhiệm vụ theo tinh thần 5 rõ: rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời hạn, rõ kết quả; bảo đảm tiến độ bàn giao toàn bộ mặt bằng và hoàn thành công tác di dời hạ tầng kỹ thuật trong tháng 03 năm 2025; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu tái định cư, bố trí tạm cư và thực hiện hỗ trợ theo quy định để đảm bảo ổn định đời sống cho các hộ dân bị ảnh hưởng.

Về nguồn vật liệu, Phó Thủ tướng yêu cầu hoàn thiện thủ tục cấp phép khai thác các mỏ đất trước ngày 15/3/2025 để cung ứng cho Dự án thành phần 1, 2 gồm: (i) xác định cote nền phù hợp với quy hoạch chung của địa phương để khai thác bổ sung khối lượng tại mỏ Phước Bình; (ii) khai thác khối lượng còn lại tại các khu vực thuộc thị trấn Long Giao, huyện Cẩm Mỹ đã cung cấp cho Dự án cao tốc Phan Thiết - Dầu Giây trước đây; (iii) cấp phép theo quy định của Luật Khoáng sản 2024 tại khu vực thị trấn Long Giao, huyện Cẩm Mỹ và các khu vực tại phường Phước Tân, thành phố Biên Hòa; (iv) mỏ đất tại xã Bàu Cạn, huyện Long Thành; (v) khai thác đất tầng phủ một số mỏ đá có thể làm vật liệu đắp nền như mỏ Tân Cang 7, 9.

Để đảm bảo hoàn thành công tác đắp nền trước khi mùa mưa vào đầu tháng 6 năm 2025, Phó Thủ tướng đề nghị UBND tỉnh Đồng Nai chỉ đạo triển khai song song việc cấp phép cho Nhà thầu khai thác đất tại mỏ đất và hoàn thiện thủ tục liên quan theo quy định nhưng phải có cam kết về thời hạn hoàn thành các thủ tục; chỉ được sử dụng vật liệu từ mỏ để thi công cho dự án; việc khai thác phải đảm bảo an toàn về lao động, môi trường và được các cơ quan chức năng của nhà nước giám sát chặt chẽ.

Đồng thời, UBND tỉnh Đồng Nai đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thủ tục cấp phép khai thác mỏ vật liệu của từng sở, ngành, từng đơn vị; kịp thời phát hiện vướng mắc (ở khâu nào, thủ tục nào, sở, ngành nào, đơn vị nào…) để xử lý, tháo gỡ, không để chậm trễ việc cấp phép khai thác mỏ vật liệu theo tiến độ đã cam kết với Lãnh đạo Chính phủ; kiểm soát chặt chẽ giá vật liệu xây dựng trên địa bàn, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thao túng, ép giá, nâng giá bất hợp lý để trục lợi, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.

Về tổ chức thi công, Thủ tướng yêu cầu chủ đầu tư chỉ đạo các nhà thầu nâng cao tinh thần trách nhiệm, huy động đầy đủ nguồn lực (nhân vật lực, thiết bị) để đẩy nhanh tiến độ; thực hiện đúng nghĩa vụ trong việc huy động đủ vật liệu xây dựng theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư; có biện pháp xử lý ngay theo quy định của pháp luật đối với nhà thầu chậm trễ, không có chuyển biến trong việc tổ chức thi công làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án.

Về việc xây dựng cầu vượt tại ĐT.770B, UBND tỉnh Đồng Nai chỉ đạo các đơn vị liên quan sớm hoàn thiện phê duyệt dự án và hoàn thiện thủ tục đầu tư để tổ chức thi công ĐT.770B; có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Bộ Xây dựng trước ngày 31/3/2025 về vị trí xây dựng cầu vượt tại ĐT.770B giao cắt với Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; Ban Quản lý dự án 85 phối hợp chặt chẽ với địa phương để được bàn giao mặt bằng trong tháng 4/2025 để triển khai thi công đơn nguyên cầu vượt thuộc Dự án cao tốc Biên Hòa -Vũng Tàu.

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo chủ đầu tư, các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công Dự án thành phần 3, tập trung thi công để sớm hoàn thành các công trình, phấn đấu thông xe kỹ thuật vào dịp 30/4/2025.

Dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành

Về công tác giải phóng mặt bằng, UBND tỉnh Đồng Nai chỉ đạo các cơ quan liên quan của huyện Long Thành đẩy nhanh các công tác GPMB đoạn 0,3 km kết nối giữa cao tốc Bến Lức - Long Thành với đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (gói thầu XL-NG51), bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công trong tháng 4/2025.

Về tổ chức triển khai thi công, Thủ tướng yêu cầu VEC chỉ đạo các nhà thầu tận dụng thời tiết, huy động đầy đủ tài chính, máy móc, thiết bị, nhân lực, thi công "3 ca, 4 kíp" để đảm bảo hoàn thành trong Quý III năm 2025, trừ Gói thầu J3-1 (do phải tổ chức lựa chọn nhà thầu lại) và Gói thầu XL-NG51 (do bổ sung kết nối với cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu).

Bảo đảm hoạt động cấp phép khai thác mỏ và cung ứng vật liệu cho các dự án theo đúng tiến độ

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng chỉ đạo Ban Quản lý dự án 85, các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công để hoàn thành Dự án thành phần 2 Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu trong năm 2025, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an toàn công trình; đẩy nhanh công tác nghiệm thu công trình để sớm đưa các công trình vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư; nghiên cứu, xem xét đề nghị của UBND tỉnh Đồng Nai về việc bổ sung đường gom dân sinh đoạn qua địa bàn xã Phước An.

Bộ Tài chính khẩn trương hoàn thành thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư, kịp thời bố trí vốn cho Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường tiếp tục phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn UBND tỉnh Đồng Nai xử lý khó khăn, vướng mắc để bảo đảm hoạt động cấp phép khai thác mỏ và cung ứng vật liệu cho các dự án theo đúng tiến độ, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các vấn đề vượt thẩm quyền.

Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam khẩn trương di dời các đường điện cao thế để bàn giao mặt bằng cho các dự án (đặc biệt việc di dời đường điện 550 kV tại cầu sông Vạc thuộc Dự án thành phần 2 cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu), báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trước ngày 31/3/2025./.