Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Công điện số 228/CĐ-TTg ngày 25/11/2025 về việc giải quyết chính sách, chi trả chế độ bảo hiểm đối với người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi mưa lũ đặc biệt lớn tại khu vực Trung Bộ.

Khẩn trương giải quyết chính sách, chi trả bảo hiểm cho người dân, doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi lũ lụt
Công điện gửi Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Nội vụ, Y tế và Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Lâm Đồng.
Công điện nêu: Trong mấy ngày qua, khu vực Trung Bộ đã xảy ra mưa, lũ đặc biệt lớn, kết hợp với thủy triều dâng cao, đặc biệt trên một số sông có mức lũ vượt mức lịch sử trong nhiều năm đã gây ngập lụt nghiêm trọng cho nhiều khu dân cư, làm thiệt hại nặng nề về người, tài sản, cây trồng, vật nuôi, hạ tầng kinh tế - xã hội; ảnh hưởng rất lớn đến đời sống vật chất, tinh thần và hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhân dân.
Trước tình hình đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã bám sát diễn biến tình hình, khẩn trương tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt công tác phòng, chống, ứng phó với mưa lũ từ sớm, từ xa; các bộ, địa phương, người dân và cộng đồng doanh nghiệp đã chủ động triển khai các giải pháp để hạn chế tối đa mức độ thiệt hại và khẩn trương khắc phục hậu quả thiên tai. Để tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả việc giải quyết chính sách, chi trả chế độ bảo hiểm đối với người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi mưa lũ đặc biệt lớn tại khu vực Trung Bộ, góp phần hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nhanh chóng ổn định tình hình, đẩy mạnh khôi phục sản xuất kinh doanh sau lũ lụt, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Lâm Đồng tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, địa phương liên quan:
a) Yêu cầu và đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm khẩn trương có phương án giải quyết nhanh, dứt điểm việc chi trả, bồi thường thiệt hại cho các khách hàng tham gia bảo hiểm là người dân, doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi lũ lụt, với thủ tục nhanh chóng, thuận lợi nhất, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, đúng quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định pháp luật có liên quan.
b) Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả kịp thời, đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế với thủ tục nhanh chóng, thuận lợi, bảo đảm theo đúng quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
c) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các phương án, giải pháp để hỗ trợ khắc phục hậu quả bão, lũ của các địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
2. Bộ Y tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các địa phương liên quan chỉ đạo việc giải quyết quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người tham gia bảo hiểm y tế chịu ảnh hưởng bởi lũ lụt với thủ tục nhanh chóng, thuận lợi, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, đúng quy định pháp luật về bảo hiểm y tế và quy định pháp luật có liên quan.
3. Bộ Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các địa phương liên quan chỉ đạo việc giải quyết quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp đối với người tham gia bảo hiểm thất nghiệp chịu ảnh hưởng bởi lũ lụt với thủ tục nhanh chóng, thuận lợi, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, đúng quy định pháp luật về việc làm và quy định pháp luật có liên quan.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Lâm Đồng chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp.
5. Văn phòng Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi, đôn đốc thực hiện Công điện này, báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề vượt thẩm quyền.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 304/2025/NĐ-CP ngày 25/11/2025 quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ.

Quy định điều kiện đối với tài sản bảo đảm khi thu giữ nợ xấu.
Nghị định này gồm 8 điều quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ theo điểm đ khoản 2 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15; áp dụng đối với tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ (sau đây gọi là tổ chức mua bán, xử lý nợ); cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nghị định quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ, cụ thể như sau:
1. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là chỗ ở duy nhất hoặc công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất chỉ được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15 và một trong các điều kiện sau:
a) Trường hợp thu giữ chỗ ở duy nhất đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 12 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
b) Trường hợp thu giữ công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất không hình thành từ vốn vay đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 06 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
2. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không phải là tài sản quy định tại khoản 1 nêu trên được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.
Nghị định quy định quyền và trách nhiệm của bên bảo đảm như sau:
1. Tại hợp đồng bảo đảm hoặc tại văn bản khác, bên bảo đảm có cam kết xác nhận và chứng minh tài sản bảo đảm thuộc hoặc không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên nhận bảo đảm. Phương thức gửi yêu cầu được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 hoặc điểm c khoản 4 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.
2. Trường hợp bên bảo đảm không thực hiện xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 nêu trên, tài sản bảo đảm là chỗ ở, công cụ lao động được xác định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận và tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu chứng minh theo quy định tại khoản 1 nêu trên, bao gồm:
a) Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm và các tài sản khác (nếu có);
b) Sao kê tài khoản ngân hàng ghi nhận thu nhập hàng tháng của bên bảo đảm;
c) Tài liệu chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của bên bảo đảm
d) Hóa đơn điện hoặc nước hoặc internet ghi nhận địa chỉ thường trú, tạm trú của bên bảo đảm;
đ) Các tài liệu chứng minh khác.
Nghị định cũng quy định quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ, cụ thể:
1. Cung cấp đầy đủ thông tin cho bên bảo đảm về quyền và trách nhiệm của bên bảo đảm, quyền và trách nhiệm của bên nhận bảo đảm được quy định tại Nghị định này.
2. Trích khoản tiền cho bên bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này và được tính số tiền này vào chi phí xử lý tài sản bảo đảm.
3. Tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này hoặc tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Việc thu giữ tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2025.
Chính phủ ban hành Nghị định số 306/2025/NĐ-CP ngày 25/11/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 128/2021/NĐ-CP) và Nghị định số 158/2020/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.

Nghị định số 306/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến chào bán, phát hành cổ phiếu riêng lẻ.
Trong đó, Nghị định 306/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 8 và bổ sung các Điều 8a, 8b, 8c sau Điều 8 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 128/2021/NĐ-CP).
Nghị định 306/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 128/2021/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về chào bán, phát hành cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng đối với hành vi thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu khi chưa được chấp thuận hoặc thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu không đúng với phương án đã được chấp thuận.
Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Thực hiện chào bán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ không đúng thời gian quy định; không công bố báo cáo sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán hoặc phát hành đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán hoặc phát hành trong báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, trừ trường hợp chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ; đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với nhà đầu tư về giá cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ trong tương lai, về mức thu nhập, lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư hoặc đảm bảo không bị thua lỗ.
Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với tổ chức phát hành thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp hoặc hồ sơ đã trình tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
Thay đổi phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành riêng lẻ nhưng không thông qua Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Chủ sở hữu công ty; thay đổi phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành riêng lẻ khi chưa được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền cho phép thực hiện; thực hiện thay đổi phương án sử dụng số vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành riêng lẻ khi được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền với giá trị thay đổi từ 50% trở lên số vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành; không báo cáo việc thay đổi phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành tại Đại hội đồng cổ đông gần nhất;
Công bố thông tin chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo, mời chào mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền được chào bán, phát hành riêng lẻ; quảng cáo việc chào bán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ trên phương tiện thông tin đại chúng;
Vi phạm quy định về xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia đợt chào bán, phát hành; không lưu giữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định pháp luật;
Chứng nhận việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ trong thời gian hạn chế chuyển nhượng hoặc trong trường hợp pháp luật quy định không được chuyển nhượng; thực hiện chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ vi phạm quy định tại Điều 31 Luật Chứng khoán, quy định pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Không chuyển số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo bằng văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán;
Thực hiện phân phối cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ không đúng quy định pháp luật.
Phạt tiền từ 150 triệu đồng đến 300 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Chào bán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ không đúng với phương án đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc phương án đã được chấp thuận trong hồ sơ chào bán, phát hành; sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành riêng lẻ không đúng với phương án đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hoặc nội dung đã công bố thông tin cho nhà đầu tư hoặc nội dung đã báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 400 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Chào bán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật; chào bán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức chào bán, phát hành và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành riêng lẻ của tổ chức chào bán, phát hành; thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã được phát hành không đúng quy định pháp luật.
Phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 600 triệu đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
Phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 1,5 tỷ đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán, phát hành trong hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ.
Đồng thời, Nghị định 306/2025/NĐ-CP cũng bổ sung thêm Điều 8a. Vi phạm quy định về chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của công ty không phải công ty đại chúng, chào bán trái phiếu không chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu không kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán như sau:
Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng đối với hành vi thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu khi chưa được phê duyệt, chấp thuận hoặc thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu không đúng với phương án đã được phê duyệt, chấp thuận.
Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với hành vi thực hiện chào bán trái phiếu không đúng thời gian quy định.
Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Chứng nhận việc chuyển nhượng trái phiếu trong trường hợp pháp luật quy định không được chuyển nhượng; thực hiện chuyển nhượng trái phiếu vi phạm quy định pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế; thực hiện phân phối trái phiếu không đúng quy định pháp luật...
Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng đối với hành vi sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán trái phiếu không đúng với phương án đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hoặc nội dung đã công bố thông tin cho nhà đầu tư hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc không đúng quy định pháp luật.
Phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 400 triệu đồng đối với chào bán trái phiếu khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật; lập, xác nhận hồ sơ chào bán trái phiếu có thông tin không chính xác, không trung thực.
Phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 1,5 tỷ đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán trái phiếu.
Cùng với đó, Nghị định 306/2025/NĐ-CP cũng bổ sung thêm Điều 8b. Vi phạm quy định về đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, công bố thông tin của tổ chức chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Theo quy định, hành vi vi phạm quy định về thời hạn đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi chậm đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ dưới 03 tháng so với thời hạn theo quy định pháp luật.
Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi chậm đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ từ 03 tháng đến dưới 12 tháng so với thời hạn theo quy định pháp luật.
Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi chậm đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ từ 12 tháng trở lên so với thời hạn theo quy định pháp luật.
Hành vi vi phạm quy định về thời hạn đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi chậm đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ dưới 01 tháng so với thời hạn theo quy định pháp luật.
Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 70 triệu đồng đối với hành vi chậm đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ từ 01 tháng đến dưới 12 tháng so với thời hạn theo quy định pháp luật.
Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với hành vi chậm đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ từ 12 tháng trở lên so với thời hạn theo quy định pháp luật.
Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi công bố thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật.
Hành vi vi phạm quy định về thời hạn công bố thông tin bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng đối với hành vi chậm công bố thông tin dưới 10 ngày làm việc so với thời hạn theo quy định pháp luật.
Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với hành vi chậm công bố thông tin từ 10 ngày làm việc trở lên so với thời hạn theo quy định pháp luật.
Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với hành vi công bố thông tin sai lệch.
Nghị định 306/2025/NĐ-CP cũng bổ sung thêm Điều 8c. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ liên quan đến chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Cụ thể, Nghị định quy định phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định về đại diện người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Phạt tiền từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với công ty chứng khoán là thành viên giao dịch không đảm bảo nhà đầu tư thuộc đúng đối tượng mua trái phiếu theo quy định pháp luật trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; không đảm bảo cho chính mình và khách hàng có đủ tiền, trái phiếu trước khi thực hiện giao dịch; không kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các lệnh giao dịch theo quy định pháp luật.
Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng đối với tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: Không rà soát việc đáp ứng đầy đủ quy định về điều kiện chào bán hoặc hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế; tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp phát hành cung cấp thông tin sai sự thật hoặc dễ gây hiểu lầm về trái phiếu tại hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Nghị định 306/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 9/1/2026.
Nghị định 306/2025/NĐ-CP nêu rõ đối với các hành vi vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm 9/1/2026 mà cá nhân, tổ chức còn khiếu nại, khởi kiện thì được giải quyết theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà ký Quyết định số 2581/QĐ-TTg ngày 24/11/2025 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng khoáng sản tại các khu vực: vonfram Núi Pháo, tỉnh Thái Nguyên; mỏ đồng Tả Phời, tỉnh Lào Cai và mỏ bôxit Thọ Sơn và Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng khoáng sản một số mỏ tại các tỉnh Thái Nguyên, Lào Cai, Đồng Nai.
Cụ thể, Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng khoáng sản tại các khu vực: vonfram Núi Pháo, tỉnh Thái Nguyên; mỏ đồng Tả Phời, tỉnh Lào Cai và mỏ bôxit Thọ Sơn và Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
1. Điều chỉnh danh mục các Dự án thăm dò, khai thác và Tọa độ khép góc Dự án thăm dò, khai thác quặng vonfram trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (khu vực Núi Pháo và liền kề) tại mục 3 Phụ lục II.8, mục 3 Phụ lục III.8 và mục 2 Phụ lục VI.8 kèm theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 (Chi tiết tại Phụ lục I).
2. Điều chỉnh danh mục Dự án khai thác và Tọa độ khép góc Dự án thăm dò, khai thác quặng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai (mỏ đồng Tả Phời) tại mục 1 Phụ lục III.10 và mục 1 Phụ lục VI.10 kèm theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 (Chi tiết tại Phụ lục II).
3. Điều chỉnh danh mục Dự án khai thác và Dự án chế biến quặng bôxit trên địa bàn tỉnh Bình Phước (nay là tỉnh Đồng Nai) tại mục 3 Phụ lục III.1 và mục 3 Phụ lục IV.1 kèm theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 (Chi tiết tại Phụ lục III).
Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh: Lào Cai, Đồng Nai và Thái Nguyên chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo. Bộ Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện cấp phép hoạt động khoáng sản đối với khu vực khoáng sản quy định tại Quyết định này và theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Chính phủ có văn bản số 11520/VPCP-CN ngày 25/11/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn về dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh sản xuất, phối trộn, phân phối và sử dụng nhiên liệu sinh học tại Việt Nam.

Bảo đảm tính khả thi và đồng bộ trong triển khai lộ trình sản xuất, phối trộn và sử dụng nhiên liệu sinh học tại Việt Nam
Văn bản nêu, xét đề nghị của Bộ Công Thương tại Tờ trình số 8798/TTr-BCT ngày 07/11/2025 về dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh sản xuất, phối trộn, phân phối và sử dụng nhiên liệu sinh học tại Việt Nam, Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn có ý kiến như sau:
Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương làm rõ các nội dung còn vướng mắc để bảo đảm tính khả thi và đồng bộ trong triển khai lộ trình sản xuất, phối trộn, phân phối và sử dụng nhiên liệu sinh học tại Việt Nam, cụ thể: (i) Đánh giá khả năng sản xuất, cung ứng, phân phối nguồn cung ethanol trong nước và nhập khẩu, chi phí và tác động đến giá xăng E10; (ii) Rà soát năng lực phối trộn của các doanh nghiệp đầu mối, xác định khả năng đáp ứng lộ trình và làm rõ trách nhiệm khi không bảo đảm yêu cầu về nguồn cung; (iii) Xác định cơ sở khoa học, cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định và cơ chế kiểm tra, giám sát chất lượng, an toàn kỹ thuật của xăng E10; (iv) Đề xuất giải pháp điều hành, bảo đảm giá xăng E10 không ảnh hưởng bất lợi đến đời sống người dân, doanh nghiệp; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trong tháng 11/2025.
Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng - Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển ngành công nghiệp bán dẫn vừa ký Quyết định số 172/QĐ-BCĐPTCNBD ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo này.
Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ làm việc; trách nhiệm của thành viên, cơ quan thường trực; chế độ thông tin, báo cáo; kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển ngành công nghiệp bán dẫn (Ban Chỉ đạo).
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thành viên Ban Chỉ đạo được quy định tại Quyết định số 2265/QĐ-TTg ngày 14/10/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển ngành công nghiệp bán dẫn.
Theo Quyết định số 2265/QĐ-TTg, Ban Chỉ đạo là tổ chức liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành liên quan đến thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp bán dẫn tại Việt Nam.
Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất phương hướng, giải pháp để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp bán dẫn tại Việt Nam. Đồng thời, chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan, tổ chức liên quan để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp bán dẫn tại Việt Nam.
Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Ủy viên của Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận công khai, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, đề cao trách nhiệm của Trưởng ban; Trưởng ban là người quyết định cuối cùng đối với các vấn đề của Ban Chỉ đạo; Phó Trưởng ban được quyết định một số vấn đề cụ thể theo phân công, ủy quyền của Trưởng ban; các Ủy viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm triển khai công việc được phân công và chủ động chỉ đạo cơ quan chức năng triển khai các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, đề án phát triển ngành công nghiệp bán dẫn.
Trưởng ban chủ trì các cuộc họp định kỳ theo kế hoạch và triệu tập các cuộc họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban chủ trì các cuộc họp để thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Các Ủy viên có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, trường hợp do bận công tác quan trọng khác không thể tham dự họp, phải báo cáo Trưởng ban và ủy quyền cho người đại diện có trách nhiệm dự họp; ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của Ủy viên Ban Chỉ đạo.
Ban Chỉ đạo phân công từng thành viên chịu trách nhiệm: Đôn đốc, kiểm tra các bộ, ngành, địa phương thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban hành; kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng cơ chế, chính sách, những giải pháp để phát triển ngành công nghiệp bán dẫn trên phạm vi toàn quốc.
Ban Chỉ đạo họp định kỳ ít nhất 2 lần/năm và họp đột xuất khi cần thiết theo yêu cầu của Trưởng ban.
Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất về tình hình hoạt động, gửi Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Bộ Khoa học và Công nghệ là Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo; có trách nhiệm tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo, cụ thể:
Giúp Ban Chỉ đạo, Trưởng ban tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; tổng hợp nội dung nhiệm vụ, kết quả, đề xuất của các thành viên để đưa ra báo cáo Trưởng ban tại các cuộc họp.
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất với Ban Chỉ đạo, Trưởng ban các chủ trương, định hướng, kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách, những giải pháp để thúc đẩy triển khai các nội dung triển khai phát triển ngành công nghiệp bán dẫn nằm ngoài phạm vi các nhiệm vụ, hoạt động đã đề ra.
Trong trường hợp cần thiết, đề xuất Ban Chỉ đạo, Trưởng ban về các giải pháp cụ thể để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai phát triển ngành công nghiệp bán dẫn.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo được làm việc với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển tham gia triển khai phát triển ngành công nghiệp bán dẫn và các hoạt động liên quan khác.
Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Quy chế, trên cơ sở đề xuất của các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia xem xét, quyết định và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo, Trưởng ban giao.
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ký Quyết định số 2536/QĐ-TTg về việc chuyển Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội thành Đại học Công nghiệp Hà Nội. Đây là bước ngoặt lịch sử, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của ngôi trường có bề dày 127 năm truyền thống, chính thức trở thành đại học thứ 12 của cả nước hoạt động theo mô hình đại học đa ngành, đa lĩnh vực.

Chuyển Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội thành Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Đại học Công nghiệp Hà Nội là đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý nhà nước về lãnh thổ của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Đại học Công nghiệp Hà Nội thực hiện tổ chức lại cơ cấu tổ chức và hoạt động trên cơ sở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội theo quy định của Luật Giáo dục đại học và quy định pháp luật có liên quan.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền hướng dẫn, giám sát quá trình chuyển đổi bảo đảm minh bạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát, lãng phí tài chính, tài sản; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, liên tục của nhà trường; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học, giảng viên, cán bộ quản lý, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
Hội đồng trường, Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng của Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo các quy định hiện hành cho đến khi Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyết định kiện toàn tổ chức, nhân sự của Đại học Công nghiệp Hà Nội theo quy định của pháp luật.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký các Quyết định phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2021-2026. Cụ thể, tại Quyết định số 2588/QĐ-TTg ngày 24/11/2025, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Võ Trọng Hải, Phó Bí thư Tỉnh ủy Nghệ An nhiệm kỳ 2025-2030. Đồng thời, tại Quyết định 2587/QĐ-TTg ngày 24/11/2025, Thủ tướng Chính phủ cũng phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Lê Hồng Vinh./.