Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ

Áp dụng các biện pháp kỹ thuật và hành chính để hạn chế mức liều chiếu xạ cá nhân đối với nhân viên bức xạ và công chúng ở mức thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý.
Tại Nghị định số 332/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử, Chính phủ quy định cụ thể về việc kiểm soát chiếu xạ, bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế.
Chính phủ ban hành Nghị định số 332/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn, an ninh, thanh sát hạt nhân, thông báo, khai báo, cấp phép, thanh tra, kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân, ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân và bồi thường thiệt hại hạt nhân.
Nghị định gồm 9 chương, 108 điều quy định chi tiết về an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ và an ninh hạt nhân; vận chuyển, vận chuyển quá cảnh vật liệu phóng xạ và nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân; chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng; quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn bức xạ và hạt nhân; thanh sát hạt nhân; ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân và bồi thường thiệt hại hạt nhân...
Về kiểm soát chiếu xạ, Nghị định quy định mọi công việc bức xạ phải được luận chứng để bảo đảm lợi ích mang lại lớn hơn những rủi ro có thể gây ra cho con người, tài sản, xã hội và môi trường.
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật và hành chính để hạn chế mức liều chiếu xạ cá nhân đối với nhân viên bức xạ và công chúng ở mức thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý.
Bảo đảm liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ và công chúng không vượt quá giới hạn liều quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Không sử dụng người chưa đủ 18 tuổi làm công việc trực tiếp với thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân hoặc vật liệu phóng xạ
Nghị định quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong kiểm soát chiếu xạ, cụ thể như sau:
Về kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp, tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ có trách nhiệm:
Thiết lập khu vực kiểm soát tại nơi có mức liều hiệu dụng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm hoặc có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ.
Thiết lập khu vực giám sát tại nơi có mức liều hiệu dụng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.
Áp dụng mức liều kiềm chế nhỏ hơn hoặc bằng 3/10 giá trị giới hạn liều đối với nhân viên bức xạ khi tính toán thiết kế che chắn bức xạ cho cơ sở bức xạ.
Không sử dụng người chưa đủ 18 tuổi làm công việc trực tiếp với thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân hoặc vật liệu phóng xạ; tạo điều kiện chuyển đổi công việc phù hợp cho nhân viên bức xạ là nữ khi mang thai (nếu có nguyện vọng).
Tổ chức đào tạo an toàn bức xạ lần đầu khi tuyển dụng và định kỳ cập nhật kiến thức về an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ.
Thực hiện theo dõi và đánh giá liều chiếu xạ nghề nghiệp: trang bị liều kế cá nhân cho tất cả nhân viên làm việc trong khu vực kiểm soát và khu vực giám sát. Thực hiện đo liều chiếu xạ cá nhân theo quy định tại tổ chức được cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử; đo liều kế cá nhân với tần suất ít nhất 01 lần trong 03 tháng.
Tổ chức khám sức khỏe khi tuyển dụng, định kỳ hằng năm và khi nhân viên bức xạ chấm dứt công việc liên quan đến bức xạ.
Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp với loại hình công việc bức xạ cho nhân viên bức xạ.
Thực hiện kiểm xạ khu vực làm việc một cách có hệ thống và định kỳ, không ít hơn một lần trong một năm để đánh giá điều kiện làm việc và xem xét lại việc phân loại khu vực.
Lập, cập nhật và lưu giữ đầy đủ hồ sơ an toàn bức xạ. Hồ sơ sức khỏe và hồ sơ liều bức xạ của nhân viên phải được lưu giữ trong 30 năm kể từ khi họ không còn làm công việc bức xạ.
Kiểm soát mức xả thải chất thải phóng xạ vào môi trường, bảo đảm không vượt quá giới hạn
Về kiểm soát chiếu xạ công chúng, Nghị định quy định tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ có trách nhiệm:
Áp dụng mức liều kiềm chế nhỏ hơn hoặc bằng 3/10 giá trị giới hạn liều đối với công chúng khi tính toán thiết kế che chắn bức xạ cho khu vực mà công chúng có thể tiếp cận.
Kiểm soát mức xả thải chất thải phóng xạ vào môi trường theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử để bảo đảm liều đối với công chúng không vượt quá giới hạn.
Thực hiện kiểm xạ để bảo đảm việc đánh giá chiếu xạ công chúng một cách có hệ thống và định kỳ, không ít hơn một lần trong một năm.
Tối ưu hóa liều chiếu xạ nhận được cho người bệnh ở mức thấp nhất có thể nhưng vẫn bảo đảm hiệu quả trong chẩn đoán
Về kiểm soát chiếu xạ y tế, Nghị định quy định tổ chức, cá nhân vận hành thiết bị chiếu xạ, sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ, nguyên liệu làm thuốc là chất phóng xạ trong y tế phải áp dụng các nguyên tắc kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp và công chúng. Đối với người bệnh, áp dụng mức liều tham chiếu và tối ưu hóa liều nhận được ở mức thấp nhất có thể mà vẫn bảo đảm hiệu quả trong chẩn đoán.
Cung cấp đầy đủ thông tin, các biện pháp an toàn và bảo vệ chống bức xạ đi kèm hướng dẫn cho người hỗ trợ, chăm sóc và thăm người bệnh trước khi họ đi vào khu vực kiểm soát. Chỉ cho phép người bệnh đã điều trị hoặc chẩn đoán bằng thuốc phóng xạ được xuất viện khi hoạt độ chất phóng xạ trong cơ thể không vượt quá mức quy định.
Trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế. Cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ trong y tế có trách nhiệm thiết lập và thực hiện chương trình bảo đảm chất lượng toàn diện cho các hoạt động chẩn đoán và điều trị bằng bức xạ ion hóa.
Bảo đảm liều bức xạ của người chăm sóc, hỗ trợ và thăm người bệnh trong chẩn đoán, xét nghiệm hoặc điều trị bằng bức xạ ion hóa, thuốc phóng xạ không vượt quá mức liều kiềm chế theo quy định.
Thực hiện việc ghi đo, đánh giá liều, lập và lưu giữ hồ sơ quản lý liều chiếu đối với người bệnh được chẩn đoán, can thiệp và điều trị bằng kỹ thuật sử dụng liều chiếu xạ cao.
Ban hành mức liều tham chiếu chẩn đoán, quy trình chuyên môn kỹ thuật của thiết bị, hoạt động chẩn đoán và điều trị.
Trường hợp xảy ra sự cố y khoa liên quan đến bức xạ, thực hiện ngay các biện pháp cần thiết để giảm thiểu tác hại do bức xạ gây ra. Xác định nguyên nhân, ước tính liều chiếu xạ mà nạn nhân đã nhận và thực hiện các biện pháp khắc phục.
Thông báo trong vòng 24 giờ và gửi báo cáo chi tiết trong vòng 05 ngày kể từ khi phát hiện ra sự cố cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử nơi xảy ra sự cố liên quan đến bức xạ và Cục An toàn bức xạ và hạt nhân; lập và lưu giữ hồ sơ về sự cố y khoa liên quan đến bức xạ.
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quy định về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế; ban hành mức liều tham chiếu đối với người bệnh trong chẩn đoán y tế.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 334/2025/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước.
Nghị định này quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức hành chính thuộc bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là bộ); cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là sở và tương đương); cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (gọi chung là phòng thuộc cấp xã) và các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Danh mục chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước
Nghị định quy định cụ thể danh mục chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
1. Trong cơ quan, tổ chức hành chính thuộc bộ:
a- Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (gọi chung là Thứ trưởng); b- Cục trưởng Cục loại 1; c- Vụ trưởng, Cục trưởng Cục loại 2, Chánh Văn phòng bộ, Chánh Thanh tra bộ và tương đương (gọi chung là Vụ trưởng và tương đương); d- Phó Cục trưởng Cục loại 1; đ- Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng Cục loại 2, Phó Chánh Văn phòng bộ, Phó Chánh Thanh tra bộ và tương đương (gọi chung là Phó Vụ trưởng và tương đương);
e- Trưởng cơ quan khu vực, Trưởng ban, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra cơ quan thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Chi cục trưởng hoặc tương đương thuộc Cục loại 1 (gọi chung là Trưởng ban và tương đương thuộc Cục loại 1);
g- Trưởng phòng thuộc vụ, Văn phòng bộ; Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra cơ quan thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Khu vực, Chi cục trưởng hoặc tương đương thuộc Cục loại 2 (gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc bộ);
h- Phó Trưởng cơ quan khu vực, Phó Trưởng ban, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra cơ quan thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Phó Chi cục trưởng hoặc tương đương thuộc Cục loại 1 (gọi chung là Phó Trưởng ban và tương đương thuộc Cục loại 1);
i- Phó Trưởng phòng thuộc vụ, Văn phòng bộ; Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra cơ quan thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Phó Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Khu vực, Phó Chi cục trưởng hoặc tương đương thuộc Cục loại 2 (gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc bộ);
k- Trưởng phòng, Đội trưởng và tương đương thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ);
l- Phó trưởng phòng, Phó đội trưởng và tương đương thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ (gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ).
2. Trong cơ quan, tổ chức hành chính thuộc sở và tương đương:
a1- Giám đốc sở, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Chánh Thanh tra, Trưởng Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu Kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tương đương (gọi chung là Giám đốc sở và tương đương);
b1- Phó Giám đốc sở, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Phó Chánh Thanh tra, Phó Trưởng Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu Kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tương đương (gọi chung là Phó Giám đốc sở và tương đương);
c1- Chi cục trưởng, Trưởng ban, Trưởng phòng, Chánh Văn phòng thuộc sở; Trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Trưởng phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân, Trưởng phòng thuộc Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu Kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tương đương; Trưởng cơ quan khu vực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc sở);
d1- Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng ban, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng thuộc sở; Phó Trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân, Phó Trưởng phòng thuộc Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu Kinh tế và tương đương; Phó Trưởng cơ quan khu vực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở);
đ1- Trưởng phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc sở;
e1- Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc sở.
3. Trong Phòng thuộc cấp xã:
a2- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công (gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc cấp xã);
b2- Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phó Trưởng phòng, Phó Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công (gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc cấp xã).
Chức danh lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước khác chưa được quy định được xác định theo tên gọi của cơ quan, tổ chức đó và xác định chức danh tương đương theo cấp quản lý hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền khi thành lập cơ quan, tổ chức đó.
Tiêu chuẩn chung đối với các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý
Nghị định quy định tiêu chuẩn chung áp dụng đối với các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý gồm: tiêu chuẩn về chính trị tư tưởng; tiêu chuẩn về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật; tiêu chuẩn về trình độ; tiêu chuẩn về năng lực, uy tín và khả năng quy tụ, đoàn kết; tiêu chuẩn về kết quả công tác; về sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm.
Trong đó, về trình độ, Nghị định nêu rõ: Về chuyên môn, công chức lãnh đạo, quản lý tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm theo quy định của bộ, ngành, địa phương nơi công tác.
Về lý luận chính trị:
Tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc được xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức danh tại điểm a, b, c, d, đ nêu trên và điểm a1, b1 nêu trên.
Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc trung cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc được xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức danh còn lại.
Việc xác nhận tương đương trình độ lý luận chính trị thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Về năng lực, uy tín và khả năng quy tụ, đoàn kết, Nghị định nêu rõ: Có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược, phương pháp tiếp cận, giải quyết vấn đề linh hoạt, hiệu quả; có năng lực nắm bắt, tổng hợp, phân tích, đánh giá, dự báo và ra quyết định kịp thời, chính xác; có khả năng đóng góp vào việc hoạch định chủ trương, chính sách và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển chung của địa phương, cơ quan, đơn vị.
Có năng lực thực tiễn, nắm chắc tình hình để cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công phụ trách. Có khả năng phát hiện các vấn đề mới và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; chủ động đề xuất chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để thúc đấy đổi mới sáng tạo và phát triển.
Có uy tín, được cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quần chúng nhân dân ở địa phương, cơ quan, đơn vị tin tưởng, tín nhiệm cao. Có khả năng quy tụ, đoàn kết nội bộ, không bè phái, cục bộ; tạo được sự thống nhất, phát huy được sức mạnh tập thể; giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong nội bộ, xây dựng tập thể trong sạch, vững mạnh toàn diện.
Một số trường hợp đặc thù áp dụng tiêu chuẩn chức danh khi bổ nhiệm
Bên cạnh đó, Nghị định quy định một số trường hợp đặc thù áp dụng tiêu chuẩn chức danh khi bổ nhiệm. Theo đó, trường hợp được điều động, luân chuyển từ nơi khác đến không nhất thiết phải bảo đảm tiêu chuẩn "đã kinh qua chức danh lãnh đạo, quản lý cấp dưới trực tiếp" áp dụng đối với chức danh tương ứng quy định tại Nghị định này.
Trường hợp bổ nhiệm công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng và pháp luật về chính sách thu hút, trọng dụng đối với người có tài năng, chuyên gia thì không nhất thiết phải bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn chức danh quy định tại Nghị định này, nhưng phải hoàn thiện trong thời gian 36 tháng kể từ khi được bổ nhiệm.
Khi xem xét, bổ nhiệm chức danh mới chưa có trong Nghị định này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm áp dụng tiêu chuẩn chung và vận dụng tiêu chuẩn cụ thể của chức danh tương đương có vị trí, tính chất tương đồng.
Trường hợp bổ nhiệm lần đầu tiên vào các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp không nhất thiết phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn về thành tích lãnh đạo, quản lý, kinh qua chức danh lãnh đạo, quản lý cấp dưới.
Trường hợp đặc biệt khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định cụ thể các tiêu chuẩn đối với từng chức danh công chức lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ, thuộc sở và tương đương, phòng thuộc cấp xã.
Chính phủ ban hành Nghị định số 335/2025/NĐ-CP quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cơ quan hành chính nhà nước và công chức.
Nghị định này quy định nguyên tắc, tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cơ quan hành chính nhà nước và công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã.
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:
Ở trung ương: Cục, vụ, văn phòng, thanh tra và tổ chức hành chính tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan khu vực, ban, phòng, văn phòng, thanh tra, chi cục và tổ chức hành chính tương đương thuộc cục, vụ và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phòng, đội thuộc chi cục và tương đương thuộc cục và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
Ở địa phương: Cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phòng và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã; Cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nghị định này áp dụng đối với công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã.
Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng
Về nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức và công chức được quy định như sau:
- Bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục; thực hiện theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ thể.
- Ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức và công chức.
- Kết quả xếp loại tổ chức, công chức được tổng hợp từ kết quả đánh giá theo tiêu chí chung và tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, công chức; kết hợp giữa tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng, trong đó, đặc biệt chú trọng các tiêu chí định lượng về kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức, công chức phải được kiểm tra, giám sát; xếp loại phải phản ánh đúng thực chất mức độ hoàn thành nhiệm vụ, được kiểm chứng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện xem xét hủy bỏ, đánh giá, xếp loại lại chất lượng trong trường hợp phát hiện có khuyết điểm, không bảo đảm quy định về mức xếp loại hoặc thiếu trung thực làm cho kết quả không chính xác.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc xây dựng kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ phù hợp với từng tổ chức, công chức gắn với mục tiêu, sản phẩm công việc; bảo đảm liên thông, thống nhất trong công tác cán bộ.
Thẩm quyền công nhận kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức
Nghị định quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ công nhận kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cục, vụ và tương đương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Người đứng đầu cục, vụ và tương đương công nhận kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đối với các tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đối với các tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tiêu chí chung đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức
Theo quy định, tiêu chí chung được chấm tối đa là 30 điểm (trong thang điểm 100), bao gồm:
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện sự chỉ đạo, điều hành của cấp trên; khả năng xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển của đơn vị gắn với mục tiêu quốc gia, ngành, địa phương; năng lực nhận diện, dự báo xu hướng phát triển, chủ động thích ứng với thay đổi môi trường.
- Hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng công chức theo vị trí việc làm; xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, tạo điều kiện cho công chức phát huy năng lực; hiệu quả phối hợp công tác và xây dựng đoàn kết nội bộ; mức độ chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và tinh thần phục vụ của công chức.
- Kết quả thực hiện các giải pháp cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động nội bộ và cung cấp dịch vụ công; mức độ thường xuyên rà soát, cải tiến các quy chế làm việc, quy trình nội bộ, đảm bảo hoạt động hiệu năng, hiệu lực; việc xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế về tổ chức, quản lý, quy trình nội bộ đã được chỉ ra qua đánh giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán (nếu có).
Tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức
Tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được chấm tối đa là 70 điểm (trong thang điểm 100), bao gồm:
a) Kết quả thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tỷ lệ hoàn thành các nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch công tác của năm và các nhiệm vụ phát sinh.
c) Kết quả hoạt động quản lý, điều hành của tổ chức; tháo gỡ điểm nghẽn thể chế (nếu có); không để xảy ra sai phạm trong ban hành chính sách, văn bản.
d) Kết quả phối hợp với các cơ quan liên quan, điều phối chính sách liên ngành, liên vùng; có sáng kiến, mô hình điều phối được ghi nhận (nếu có).
đ) Kết quả thực hiện chuyển đổi số, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian, chi phí cho người dân, doanh nghiệp; có sáng kiến cụ thể áp dụng hiệu quả (nếu có).
e) Kết quả thực hiện chính sách, chương trình khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo tác động rõ rệt đến hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
g) Kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính; tỷ lệ xử lý hồ sơ trực tuyến (nếu có).
h) Kết quả giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp (nếu có).
Mức xếp loại chất lượng tổ chức
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Đạt từ 90 điểm trở lên, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; trong đó có ít nhất 30% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức yêu cầu;
b) Không có đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có) bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
c) Đã khắc phục toàn bộ hạn chế, khuyết điểm được chỉ ra từ kỳ đánh giá trước hoặc từ kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Đạt từ 70 đến dưới 90 điểm, đồng thời hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
Hoàn thành nhiệm vụ: Đạt từ 50 đến dưới 70 điểm, đồng thời hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao, số nhiệm vụ chưa bảo đảm tiến độ không vượt quá 20%.
Không hoàn thành nhiệm vụ: Có tổng điểm đánh giá dưới 50 điểm hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị cấp có thẩm quyền kết luận có sai phạm trong công tác cán bộ, mất đoàn kết nội bộ, bè phái, chạy chức, chạy quyền.
b) Hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch trong năm. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ mà có lý do bất khả kháng thì cấp có thẩm quyền căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh, tính chất nhiệm vụ, kết quả thực hiện; hành vi, mức độ vi phạm, hậu quả, nguyên nhân và các yếu tố liên quan khác để xem xét, đánh giá, xếp loại, bảo đảm khách quan, toàn diện, thận trọng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo phân cấp.
Nghị định nêu rõ, tỷ lệ tổ chức được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% trong tổng số tổ chức được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trong phạm vi quản lý của cấp có thẩm quyền công nhận đánh giá, xếp loại chất lượng.
Trường hợp tổ chức có thành tích xuất sắc, nổi trội, tạo sự chuyển biến tích cực, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ tổ chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cao hơn quy định trên nhưng không vượt quá 25% tổng số tổ chức được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ".
Đánh giá tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với công chức
Đối với công chức, Nghị định quy định việc đánh giá tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với công chức được thực hiện trên cơ sở so sánh giữa số lượng sản phẩm/công việc hoàn thành (đã quy đổi) với số lượng sản phẩm/công việc được giao (đã quy đổi) hằng tháng hoặc quý.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của sản phẩm/công việc:
- Số lượng: Xác định bằng điểm tỷ lệ phần trăm giữa số lượng sản phẩm/công việc hoàn thành (đã quy đổi) với số lượng sản phẩm/công việc được giao (đã quy đổi) thuộc nhiệm vụ trong tháng hoặc quý.
- Chất lượng: Xác định bằng điểm tỷ lệ phần trăm giữa số lượng sản phẩm/công việc hoàn thành đạt yêu cầu về chất lượng nội dung (đã quy đổi) so với số lượng sản phẩm/công việc được giao (đã quy đổi) trong tháng hoặc quý. Trường hợp có sai sót lớn về nội dung ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm/công việc thì mỗi lần đánh giá chưa đạt bị trừ 25% điểm chất lượng của sản phẩm/công việc đó, trừ trường hợp sai sót do nguyên nhân khách quan được cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Tiến độ: Xác định bằng điểm tỷ lệ phần trăm giữa số lượng sản phẩm/công việc hoàn thành đạt tiến độ trở lên (đã quy đổi) so với số lượng sản phẩm/công việc được giao (đã quy đổi) trong tháng hoặc quý. Trường hợp không bảo đảm đúng tiến độ thì mỗi lần chậm bị trừ 25% điểm tiến độ của sản phẩm/công việc đó, trừ trường hợp sai sót do nguyên nhân khách quan được cấp có thẩm quyền xác nhận.
Đánh giá tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1- Việc đánh giá tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện trên cơ sở so sánh giữa kết quả số lượng sản phẩm/công việc hoàn thành (đã quy đổi) với số lượng sản phẩm/công việc được giao (đã quy đổi) trong tháng hoặc quý, gồm:
- Nhiệm vụ được giao trực tiếp thực hiện.
- Nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, giải quyết vướng mắc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ liên quan đến sản phẩm/công việc của công chức được giao phụ trách.
2- Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ được xác định theo quy định.
3- Ngoài tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ ở khoản 1 nêu trên, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn được đánh giá theo các tiêu chí sau:
- Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Trường hợp 100% công chức thuộc thẩm quyền quản lý có điểm theo dõi, đánh giá ở mức điểm tương ứng với mức xếp loại chất lượng hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được tính đạt điểm tỷ lệ bằng 100%. Trường hợp có công chức thuộc thẩm quyền quản lý có điểm theo dõi, đánh giá ở mức điểm tương ứng với mức xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ thì được tính đạt điểm tỷ lệ bằng 50%.
- Khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ: Trường hợp đơn vị hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ theo kế hoạch đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, có sáng kiến hoặc giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả thì được tính đạt điểm tỷ lệ bằng 100%. Trường hợp trong kỳ đánh giá có tồn tại, hạn chế, chậm trễ kéo dài trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác được giao thì được tính đạt điểm tỷ lệ bằng 50%.
- Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức thuộc phạm vi quản lý: Trường hợp đơn vị duy trì được môi trường làm việc đoàn kết, phối hợp hiệu quả giữa các cá nhân, bộ phận thì tính đạt điểm tỷ lệ bằng 100%. Trường hợp trong kỳ đánh giá phát sinh phản ánh, khiếu nại, kiến nghị về mâu thuẫn, mất đoàn kết nội bộ kéo dài thì tính đạt điểm tỷ lệ bằng 50%.
Ngoài các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ tại khoản 1 nêu trên, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là cấp phó của người đứng đầu được đánh giá theo các tiêu chí tại khoản 3 nêu trên trong phạm vi nhiệm vụ, lĩnh vực được giao phụ trách.
Cách xác định điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ
Điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong tháng hoặc quý được tính theo công thức sau:
Trong đó:
a là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về số lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
b là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
c là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong tháng hoặc quý được tính theo công thức sau:
Trong đó:
a là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về số lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ quy định.
b là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
c là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
d là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về kết quả hoạt động của lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách.
đ là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ.
e là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về năng lực tập hợp, đoàn kết công chức thuộc phạm vi quản lý.
Mức xếp loại chất lượng công chức
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Đạt từ 90 điểm trở lên.
Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Đạt từ 70 điểm trở lên đến dưới 90 điểm.
Hoàn thành nhiệm vụ: Đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm.
Không hoàn thành nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có kết quả theo dõi, đánh giá dưới 50 điểm.
- Bị cấp có thẩm quyền kết luận có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi công tác.
- Có hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động công vụ bị kỷ luật bằng hình thức từ khiển trách trở lên trong năm đánh giá.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật (đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý).
Tỷ lệ công chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% tổng số công chức được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trong phạm vi cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị và trong từng nhóm công chức có nhiệm vụ tương đồng.
Trường hợp tổ chức có thành tích xuất sắc, nổi trội, tạo sự chuyển biến tích cực, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cao hơn quy định trên nhưng không vượt quá 25% tổng số công chức được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ".
Nghị định nêu rõ, mức xếp loại chất lượng của người đứng đầu tổ chức không cao hơn mức xếp loại chất lượng của tổ chức đó.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2026; bãi bỏ các quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng đối với công chức tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023).
Chính phủ ban hành Nghị định số 338/2025/NĐ-CP ngày 25/12/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về chính sách hỗ trợ tạo việc làm. Trong đó đáng chú ý là các quy định về cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.
Nghị định gồm 7 chương, 37 điều quy định chi tiết một số nội dung về chính sách hỗ trợ tạo việc làm tại một số điều của Luật số 74/2025/QH15 gồm: quy định về cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm; cho vay hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách việc làm công; hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn, người lao động là thanh niên; hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng...
Đối tượng áp dụng là người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật số 74/2025/QH15; cơ sở sản xuất, kinh doanh vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15; cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm
Về chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm, Nghị định quy định như sau:
Mức vay:
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 10 tỷ đồng và không quá 200 triệu đồng cho 01 người lao động được hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.
2. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 200 triệu đồng.
3. Trường hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vay tối đa cao hơn mức vay quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Tổng dư nợ các dự án vay vốn với mục đích hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm của cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc người lao động tại Ngân hàng Chính sách xã hội tại cùng một thời điểm không vượt mức cho vay tối đa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 nêu trên.
Căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thoả thuận thống nhất với đối tượng vay vốn để xem xét, quyết định mức vay cụ thể.
Thời hạn vay vốn
Thời hạn vay vốn tối đa là 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.
Lãi suất vay vốn
1. Đối với đối tượng vay vốn quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15, lãi suất vay vốn bằng 127% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Đối với đối tượng vay vốn quy định tại khoản 3, khoản 8 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên.
Điều kiện bảo đảm tiền vay
Đối với mức vay trên 200 triệu đồng, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vay phải thực hiện bảo đảm tiền vay cao hơn mức vay quy định nêu trên đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Hồ sơ vay vốn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
Nghị định quy định hồ sơ vay vốn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm:
1. Phương án sử dụng vốn vay theo mẫu do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành.
2. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng vay vốn với mức lãi suất thấp hơn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15 (nếu có), bao gồm:
a) Danh sách người lao động của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này, trong đó ghi rõ người lao động thuộc các trường hợp: người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người đã chấp hành xong án phạt tù, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên: Giấy xác nhận khuyết tật đối với người lao động là người khuyết tật; Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh thông tin về dân tộc hoặc bản chụp thông tin về dân tộc tại tài khoản định danh điện tử mức độ 02 đối với người lao động là người dân tộc thiểu số; Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù đối với người lao động là người đã chấp hành xong án phạt tù; Giấy chứng nhận chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người lao động là người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; Giấy chứng nhận chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người lao động là người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm đối với mức vay trên 200 triệu đồng.
Hồ sơ vay vốn đối với người lao động
1. Phương án sử dụng vốn vay theo mẫu do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành.
2. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng vay vốn với mức lãi suất thấp hơn theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15 (nếu có) là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh thông tin về dân tộc, cư trú và giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh thuộc hộ nghèo đối với người lao động thuộc đối tượng vay vốn với mức lãi suất thấp hơn theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15.
Trường hợp người lao động có tài khoản định danh điện tử mức độ 02, người tiếp nhận hồ sơ vay vốn đối chiếu và xác nhận thông tin về dân tộc, cư trú của người lao động theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Giấy xác nhận khuyết tật đối với người lao động là người khuyết tật;
c) Giấy xác nhận khuyết tật hoặc quyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng người khuyết tật đặc biệt nặng; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh thông tin về thành viên hộ gia đình, cư trú đối với người lao động trong hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng. Trường hợp người lao động có tài khoản định danh điện tử mức độ 02, người tiếp nhận hồ sơ vay vốn đối chiếu và xác nhận thông tin về thành viên hộ gia đình, cư trú theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;
d) Quyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng người khuyết tật đặc biệt nặng hoặc quyết định nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng đối với người lao động nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng.
Thủ tục giải quyết vay vốn, xử lý nợ bị rủi ro
Đối tượng vay vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15 có nhu cầu vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm nộp hồ sơ vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thông báo kết quả phê duyệt cho vay. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn chi tiết về hồ sơ vay vốn, thủ tục cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm đảm bảo thuận lợi, linh hoạt.
Việc xử lý nợ bị rủi ro đối với khoản vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm thực hiện theo quy định về xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026.
Chính phủ ban hành Nghị định 337/2025/NĐ-CP ngày 24/12/2025 quy định về hợp đồng lao động điện tử.
Nghị định quy định hợp đồng lao động điện tử là hợp đồng lao động được giao kết, thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về giao dịch điện tử, có giá trị pháp lý như hợp đồng lao động bằng văn bản giấy.
Nguyên tắc chung giao kết và thực hiện hợp đồng lao động điện tử
Theo quy định, việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động, về giao dịch điện tử, về an toàn thông tin mạng, về dữ liệu, về bảo vệ dữ liệu cá nhân, về lưu trữ và quy định tại Nghị định này.
Hợp đồng lao động điện tử phải được gửi cho người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức thông điệp dữ liệu thông qua phương tiện điện tử phù hợp theo thỏa thuận của các bên.
Khuyến khích sử dụng hợp đồng lao động điện tử thay thế cho hợp đồng lao động bằng văn bản giấy trong quản trị nhân sự của người sử dụng lao động, trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hợp đồng lao động.
Chủ thể tham gia hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao động điện tử
Chủ thể tham gia hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao động điện tử bao gồm:
- Người lao động và người sử dụng lao động có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 18 Bộ luật Lao động.
- Nhà cung cấp eContract bảo đảm điều kiện quy định.
Điều kiện, phương thức thực hiện giao kết hợp đồng lao động điện tử
Việc giao kết hợp đồng lao động điện tử được thực hiện thông qua eContract bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có sử dụng phần mềm ký số, kiểm tra chữ ký số đáp ứng yêu cầu của pháp luật về giao dịch điện tử.
b) Có biện pháp bảo mật để bảo đảm an toàn thông tin khách hàng và dữ liệu hợp đồng lao động điện tử; có phương án kỹ thuật bảo đảm duy trì và khắc phục hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử khi có sự cố xảy ra.
c) Có phương án lưu trữ, bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu của chứng từ điện tử; bảo đảm khả năng tra cứu hợp đồng lao động điện tử đã được giao kết trên eContract.
d) Có chức năng bảo đảm được định danh đúng chủ thể và thực hiện xác thực danh tính theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử người lao động và người sử dụng lao động.
đ) Có biện pháp kỹ thuật để xác nhận việc tổ chức, cá nhân đã được định danh đồng ý với các nội dung trong hợp đồng lao động.
e) Có chức năng chứng thực hợp đồng lao động điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử để thực hiện chứng thực hợp đồng lao động điện tử trước khi gửi hợp đồng lao động điện tử về Nền tảng hợp đồng lao động điện tử để gắn ID.
g) Có chức năng chuyển đổi hình thức giữa hợp đồng lao động điện tử và hợp đồng lao động bằng văn bản giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
h) Cung cấp tài khoản giao dịch điện tử tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Giao dịch điện tử.
i) Có chức năng hỗ trợ người sử dụng lao động báo cáo tình hình sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động thông qua giao thức và định dạng do Bộ Nội vụ quy định.
k) Có chức năng tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất phục vụ quản lý giao dịch hợp đồng lao động điện tử.
l) Kết nối qua giao diện lập trình ứng dụng tiêu chuẩn (API) với Nền tảng hợp đồng lao động điện tử theo quy định của Bộ Nội vụ.
m) Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về an toàn thông tin theo quy định về pháp luật an toàn thông tin mạng.
Người sử dụng lao động và người lao động phải bảo đảm các điều kiện sau: (1)
- Đối với người lao động và người sử dụng lao động là cá nhân: giấy tờ tùy thân bao gồm thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc hộ chiếu còn thời hạn; thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài).
- Đối với người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình: quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và giấy tờ tùy thân của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, bao gồm: thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc hộ chiếu còn thời hạn; thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài).
- Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Nhà cung cấp eContract phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Có eContract đáp ứng điều kiện ở trên.
- Có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra, đối chiếu, bảo đảm sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết tổ chức, cá nhân, dữ liệu sinh trắc học người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân (là các yếu tố, đặc điểm sinh học gắn liền với người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân thực hiện định danh, khó làm giả, có tỷ lệ trùng nhau thấp như vân tay, khuôn mặt, mống mắt, giọng nói và các yếu tố sinh trắc học khác) với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên giấy tờ tùy thân của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân quy định (1) nêu trên và bảo đảm được định danh đúng chủ thể và thực hiện xác thực danh tính theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
- Có Giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy có loại dịch vụ được phép kinh doanh là cung cấp dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu theo pháp luật giao dịch điện tử.
Hợp đồng lao động điện tử gắn ID
Nghị định nêu rõ, hợp đồng lao động điện tử được tạo lập, xác thực định danh chủ thể giao kết hợp đồng lao động điện tử, ký số, dấu thời gian gắn kèm chữ ký số của các chủ thể giao kết và chứng thực thông điệp dữ liệu của Nhà cung cấp eContract vào hợp đồng lao động điện tử trên eContract bảo đảm các điều kiện theo quy định. Trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm bên sau cùng ký, Nhà cung cấp eContract phải gửi hợp đồng lao động điện tử về Nền tảng hợp đồng lao động điện tử để gắn ID theo quy định của Bộ Nội vụ.
Hiệu lực của hợp đồng lao động điện tử
Nghị định quy định hợp đồng lao động điện tử có hiệu lực kể từ thời điểm bên sau cùng ký số, dấu thời gian gắn kèm chữ ký số của các chủ thể tham gia giao kết và chứng thực thông điệp dữ liệu của Nhà cung cấp eContract vào hợp đồng lao động điện tử, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Chuyển đổi hình thức giữa hợp đồng lao động bằng văn bản giấy và hợp đồng lao động điện tử
Theo quy định, hợp đồng lao động điện tử được chuyển đổi từ hợp đồng lao động bằng văn bản giấy thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử và đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chủ thể giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản phải được xác thực theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
- Hợp đồng lao động điện tử được chuyển đổi phải được ký số bởi người có thẩm quyền của người sử dụng lao động để xác nhận tính chính xác, đầy đủ so với bản gốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung chuyển đổi. Hợp đồng lao động điện tử sau khi chuyển đổi phải được gắn ID.
Hợp đồng lao động bằng văn bản giấy được chuyển đổi từ hợp đồng lao động điện tử thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử.
Hợp đồng lao động được chuyển đổi có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.
Chậm nhất là ngày 1/7/2026, Nền tảng hợp đồng lao động điện tử phải được chính thức đưa vào vận hành. Việc giao kết, thực hiện hợp đồng lao động điện tử được thực hiện theo quy định tại Nghị định này từ ngày 1/7/2026.
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình vừa ký Quyết định số 2774/QĐ-TTg ngày 24/12/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thanh tra (Kế hoạch).
Luật Thanh tra được Quốc hội khoá XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2025; Chủ tịch nước đã ký Lệnh công bố và Luật có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Luật Thanh tra năm 2025 đã quán triệt và thực hiện chủ trương, chỉ đạo của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh, gọn, mạnh, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả và về sắp xếp hệ thống cơ quan thanh tra; kế thừa và đổi mới trong quá trình sắp xếp hệ thống cơ quan thanh tra theo hướng tập trung, thống nhất, tinh gọn về một đầu mối theo 02 cấp ở trung ương và địa phương.
Để triển khai thi hành kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thanh tra với mục đích xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Thanh tra, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và các điều kiện khác nhằm bảo đảm việc xây dựng đúng tiến độ, chất lượng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra thuộc trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan có liên quan.
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật Thanh tra
Theo Kế hoạch, trong năm 2025 và các năm tiếp theo, Thanh tra Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức quán triệt, phổ biến, tập huấn pháp luật về thanh tra; Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá, Thế thao và Du lịch, cơ quan báo chí, truyền thông của các bộ, ngành, địa phương tổ chức thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Bên cạnh đó, Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra theo điều ước quốc tế, Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức tập huấn chuyên đề về Luật Thanh tra và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; đưa nội dung Luật Thanh tra vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Thanh tra Chính phủ.
Quý IV năm 2025, Thanh tra Chính phủ phối hợp với Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra theo điều ước quốc tế, Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức biên soạn, xuất bản tài liệu chỉ dẫn áp dụng pháp luật về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy định của Luật Thanh tra
Kế hoạch nêu rõ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ; thực hiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Thanh tra và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2025, 2026 (bảo đảm thời gian hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới trước ngày 01 tháng 3 năm 2027).
Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc các cơ quan thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi, phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho hoạt động và nâng cao năng lực của cơ quan thanh tra, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua vào tháng 12/2025.
Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì xây dựng, ban hành các văn bản theo thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để triển khai thi hành các quy định của Luật Thanh tra, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ. Thời gian thực hiện năm 2025 và các năm tiếp theo.
Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan xây dụng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động thanh tra; Nhật ký điện tử Đoàn thanh tra. Thời gian thực hiện: Năm 2025, 2026 và các năm tiếp theo.
Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 2776/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao người dân tộc thiểu số trong một số ngành, lĩnh vực trọng điểm giai đoạn 2026–2035, định hướng đến năm 2045" (Đề án).
Việc phê duyệt Đề án thể hiện cam kết mạnh mẽ của Chính phủ trong việc mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục chất lượng cao cho người dân tộc thiểu số, đồng thời xây dựng đội ngũ lao động, cán bộ nòng cốt là người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nhất là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới và hải đảo.
Phấn đấu tuyển mới hằng năm 2.000 - 2.500 sinh viên là người dân tộc thiểu số
Đề án áp dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên là người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo hoặc thuộc hộ nghèo theo học các ngành, lĩnh vực trọng điểm. Đồng thời, các trường dự bị đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, học viện, viện nghiên cứu và các cơ quan, tổ chức liên quan cũng là đối tượng tham gia triển khai Đề án.
Mục tiêu của Đề án là mở rộng công bằng trong tiếp cận giáo dục chất lượng cao, tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tập trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm có nhu cầu nhân lực cao. Trên cơ sở đó, hình thành lực lượng lao động, cán bộ nòng cốt có đủ trình độ, phẩm chất và năng lực, đóng góp trực tiếp vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Giai đoạn 2026–2035, Đề án phấn đấu tuyển mới hằng năm từ 2.000 đến 2.500 sinh viên trình độ cao đẳng, đại học; trong đó thu hút từ 1.000 đến 1.500 sinh viên có tiềm năng để đào tạo, hình thành lực lượng lao động, cán bộ nòng cốt phục vụ phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tỉ lệ người học theo các nhóm ngành sức khỏe dự kiến đạt từ 7% đến 10%, nông – lâm nghiệp từ 5% đến 10%, du lịch từ 5% đến 10%, còn lại thuộc các ngành, lĩnh vực khác.
Bên cạnh đó, quy mô đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là người dân tộc thiểu số phấn đấu tăng tối thiểu 10% mỗi năm; quy mô tuyển sinh đào tạo dự bị đại học cũng phấn đấu tăng ít nhất 10% hằng năm.
Định hướng đến năm 2045, Đề án tiếp tục mở rộng quy mô và phạm vi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là người dân tộc thiểu số trong một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có thế mạnh, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Trong giai đoạn 2026–2030, Đề án tập trung đào tạo các ngành, lĩnh vực: sức khỏe, công nghệ thông tin, nông nghiệp, tài chính – ngân hàng, đào tạo giáo viên, du lịch và công tác xã hội; giai đoạn 2030–2035 sẽ mở rộng thêm các ngành, lĩnh vực đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở đào tạo, đặc biệt là các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú
Để triển khai hiệu quả Đề án, Chính phủ xác định thực hiện đồng bộ nhiều nhóm giải pháp trọng tâm, xuyên suốt từ tạo nguồn, tổ chức đào tạo đến bảo đảm đầu ra và hoàn thiện cơ chế, chính sách.
Trước hết, Đề án tập trung nâng cao năng lực và chất lượng hệ thống cơ sở đào tạo, đặc biệt là các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và cơ sở dự bị đại học; đồng thời đầu tư có trọng tâm cho một số cơ sở giáo dục đại học chủ chốt nhằm bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, chương trình đào tạo và đội ngũ giảng viên, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho người dân tộc thiểu số. Chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy sẽ được rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng mới theo hướng hiện đại, phù hợp với trình độ người học và điều kiện kinh tế – xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
Song song với đó, Đề án đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng khoa học, công nghệ trong đào tạo thông qua việc xây dựng nền tảng quản lí đào tạo số thống nhất, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong tuyển sinh, quản lí người học, phân tích và dự báo nhu cầu nhân lực. Hệ thống học liệu số đa ngôn ngữ, bao gồm tiếng Việt và một số tiếng dân tộc phổ biến, sẽ được phát triển nhằm mở rộng khả năng tiếp cận tri thức, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo.
Đề án cũng chú trọng huy động, đa dạng hóa nguồn lực triển khai, trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo và được lồng ghép với các chương trình, đề án, chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan; khuyến khích hợp tác công – tư, huy động sự tham gia của doanh nghiệp, cơ sở đào tạo tư thục và các nguồn lực xã hội hợp pháp nhằm hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách đặc thù cho người học là người dân tộc thiểu số
Một trọng tâm quan trọng khác là xây dựng hệ sinh thái đào tạo gắn với thị trường lao động, bảo đảm đầu ra bền vững cho người học. Các cơ sở đào tạo sẽ tăng cường kết nối với doanh nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm và chính quyền địa phương để tư vấn, giới thiệu việc làm ngay trong quá trình đào tạo; đồng thời xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và xu hướng việc làm theo từng vùng, miền. Đề án khuyến khích phát triển các mô hình khởi nghiệp, hỗ trợ vay vốn và bồi dưỡng kĩ năng quản trị, kinh doanh cho người học sau đào tạo, gắn đào tạo với phát triển kinh tế tư nhân và sinh kế bền vững tại địa phương.
Tập trung nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đặc thù cho người học là người dân tộc thiểu số, như miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, sinh hoạt, chỗ ở, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; xây dựng cơ chế phát hiện, bồi dưỡng tài năng; đổi mới tuyển sinh, đào tạo linh hoạt và chính sách thu hút giáo viên, cán bộ chất lượng cao công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới.
Đề án cũng nhấn mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp, truyền thông và hợp tác quốc tế nhằm định hướng nghề nghiệp phù hợp, lan tỏa chính sách, khơi dậy khát vọng học tập, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên dân tộc thiểu số xuất sắc học tập, trao đổi ở nước ngoài, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lâu dài.
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Quyết định số 2779/QĐ-TTg ngày 24/12/2025 bổ nhiệm ông Vũ Mạnh Hà, Thứ trưởng Bộ Y tế kiêm giữ chức Ủy viên Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
Thời hạn bổ nhiệm là 05 năm. Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 24/12/2025.
Tại văn bản số 12729/VPCP-KGVX ngày 25/12/2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Thị Thanh Trà đã đồng ý với đề xuất của Bộ Nội vụ về phương án nghỉ Tết Dương lịch 4 ngày liên tục.
Cụ thể, công chức, viên chức được nghỉ 4 ngày liên tục từ Thứ Năm (ngày 01/01/2026) đến hết Chủ Nhật (ngày 04/01/2026); hoán đổi từ ngày làm việc Thứ Sáu (ngày 2/1/2026) sang ngày nghỉ hằng tuần Thứ Bảy (ngày 10/1/2026).
Đối với người lao động, khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Dương lịch năm 2026 cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức như trên nhưng đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật; khuyến khích những thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động.
Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng Bộ Nội vụ thông báo cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp, người lao động theo quy định.
Các cơ quan, đơn vị bố trí, sắp xếp các bộ phận ứng trực theo quy định và làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm công tác phục vụ Nhân dân.
Các bộ, cơ quan, địa phương có kế hoạch, biện pháp cụ thể, phù hợp khuyến khích các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tích cực, chủ động triển khai thực hiện các biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, các hoạt động kinh tế, xã hội, bảo đảm cung cầu hàng hóa, dịch vụ, ổn định giá cả, thị trường, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thời gian trước, trong và sau dịp nghỉ Tết Dương lịch năm 2026./.