• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 26/6/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 26/6/2025.

26/06/2025 21:56
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 26/6/2025- Ảnh 1.

Triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành điểm "một cửa số" tập trung, duy nhất từ ngày 27/6.

 

Công điện về tập trung hoàn thành nâng cấp, phát triển các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp bảo đảm thông suốt, hiệu quả, không bị gián đoạn khi sắp xếp đơn vị hành chính và triển khai mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp

Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng vừa ký Công điện số 96/CĐ-TTg ngày 26/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung hoàn thành nâng cấp, phát triển các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp bảo đảm thông suốt, hiệu quả, không bị gián đoạn khi sắp xếp đơn vị hành chính và triển khai mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

Công điện nêu: Thực hiện Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW) và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, một số địa phương đã chủ động hoàn thành lựa chọn, nâng cấp, phát triển các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp như: có 05 tỉnh, thành phố hoàn thành cấu hình các thủ tục hành chính (TTHC) trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh; có 08 tỉnh, thành phố hoàn thành kết nối các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành/Hệ thống thông tin bộ, ngành, hệ thống EMC; 06 tỉnh, thành phố hoàn thành kết nối, tích hợp đầy đủ các dịch vụ với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 08 tỉnh, thành phố hoàn thành công bố, công khai địa chỉ trụ sở của các Trung tâm phục vụ hành chính công và các điểm hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến.... Tuy nhiên, theo Báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ, đến ngày 25 tháng 6 năm 2025, vẫn còn nhiều địa phương chưa hoàn thành nâng cấp, phát triển các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp, chưa thực hiện nghiêm chỉ đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm, Ban Chỉ đạo Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm thông suốt, hiệu quả, không bị gián đoạn khi sắp xếp đơn vị hành chính và triển khai mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ về chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, hiệu quả đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu sổ tay hướng dẫn triển khai Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW của Văn phòng Trung ương Đảng và tập trung chỉ đạo, hoàn thành ngay một số nhiệm vụ sau:

1- Về công bố, công khai thủ tục hành chính

a) Công bố danh mục TTHC áp dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố và cập nhật, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, hoàn thành chậm nhất trong ngày 27 tháng 6 năm 2025; điều chỉnh quy trình nội bộ, quy trình điện tử, dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công thông suốt, hiệu quả, không bị gián đoạn từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.

b) Công khai địa chỉ trụ sở và danh mục TTHC được tiếp nhận và trả kết quả tại các Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Trung tâm phục vụ hành chính công cấp xã và các điểm hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ công, hoàn thành chậm nhất trong ngày 27 tháng 6 năm 2025.

c) Thiết lập công khai đường dây nóng của Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các xã để hỗ trợ, hướng dẫn, giải đáp theo thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công khi sắp xếp đơn vị hành chính và triển khai mô hình tổ chức chính quyền 02 cấp, bảo đảm hoạt động thường xuyên 24/7, hoàn thành chậm nhất trong ngày 27 tháng 6 năm 2025.

2- Về rà soát, nâng cấp Hệ thống thông tin dùng chung

a) Hoàn thành việc lựa chọn hợp nhất, nâng cấp, phát triển Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh, cụ thể:

- Hoàn thành cấu hình các TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh chậm nhất trong ngày 29 tháng 6 năm 2025.

- Hoàn thành ban hành, cập nhật thông tin cơ quan, đơn vị hành chính trong tỉnh, thành phố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; khai báo danh mục dịch vụ công trực tuyến và kiểm thử các dịch vụ kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, bảo đảm 100% dịch vụ công trực tuyến của các tỉnh, thành phố trước khi sáp nhập phải được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thông suốt, hiệu quả, không bị gián đoạn khi sắp xếp đơn vị hành chính và triển khai mô hình tổ chức chính quyền 02 cấp, hoàn thành chậm nhất trong ngày 27 tháng 6 năm 2025.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ kết nối, triển khai thử nghiệm trên Cổng Dịch vụ công quốc gia mô hình chính quyền địa phương 02 cấp và triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành điểm "một cửa số" tập trung, duy nhất từ 18 giờ ngày 27 tháng 6 năm 2025, làm cơ sở để hoàn thiện và thực hiện thông suốt, hiệu quả, không bị gián đoạn từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

- Hoàn thành kết nối với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các Hệ thống thông tin của bộ, ngành, hệ thống EMC theo hướng dẫn của Bộ, ngành, hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.

- Hoàn thành việc bố trí, cấp tài khoản cho cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.

- Đề xuất, phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ hoàn thành việc cấp chữ ký số của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị hành chính trong tỉnh, thành phố trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.

b) Hoàn thành việc lựa chọn hợp nhất, nâng cấp, phát triển Hệ thống quản lý văn bản chỉ đạo, điều hành, cụ thể:

- Hoàn thành việc ban hành, cập nhật, cấu hình mã định danh cơ quan, đơn vị chậm nhất trong ngày 27 tháng 6 năm 2025.

- Hoàn thành việc cấp tài khoản cho cán bộ, công chức, viên chức và giải pháp đăng nhập một làn (SSO) trên Hệ thống trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.

- Hoàn thành các giải pháp chuyển đổi hoặc tra cứu văn bản trên các hệ thống cũ, bảo đảm phục vụ hoạt động xử lý công việc thông suốt, hiệu quả, không bị gián đoạn chậm nhất trước ngày 29 tháng 6 năm 2025.

c) Hoàn thành nâng cấp, phát triển các Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động và chỉ đạo, điều hành khác (Hệ thống LGSP, Hệ thống họp trực tuyến, Hệ thống thư điện tử, Hệ thống thông tin báo cáo, cổng thông tin điện tử...) để đáp ứng yêu cầu sắp xếp đơn vị hành chính, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.

3- Về hạ tầng, đường truyền, an toàn thông tin

a) Hoàn thành nâng cấp, phát triển hạ tầng DC/cloud phục vụ cài đặt, vận hành các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp trước ngày 28 tháng 6 năm 2025.

b) Nhanh chóng bố trí trụ sở, trang cấp thiết bị, phân công lãnh đạo, bố trí nhân lực, hệ thống hạ tầng mạng tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp xã đáp ứng yêu cầu Nghị định số 118/2025/NĐ-CP của Chính phủ bảo đảm giải quyết thủ tục hành chính bao gồm cả trực tiếp, trực tuyến và 100% thủ tục hành chính thực hiện phi địa giới cấp tỉnh trong năm 2025, lưu ý sử dụng, kế thừa cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng của các Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã trước khi sáp nhập, sắp xếp đơn vị hành chính, bảo đảm tạo thuận lợi tối đa, thông suốt, không gây gián đoạn thực hiện giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp khi kết thúc hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện và thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp. Hoàn thành trước ngày 29 tháng 6 năm 2025.

4- Chủ tịch, Tổng giám đồc các Tập đoàn, công ty công nghệ thông tin: Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam; Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông quân đội; Tổng công ty viễn thông MobiFone; Công ty cổ phần FPT; Công ty tin học Tân Dân,... đã triển khai các Hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp hỗ trợ triển khai nâng cấp, cấu hình, chỉnh sửa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, hoàn thành trước ngày 28 tháng 6 năm 2025; Chủ tịch, Tổng giám đốc: Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Tập đoàn công nghiệp - Viễn thông quân đội bố trí nhân lực hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã trong tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua bưu chính, bảo đảm hoạt động ổn định, thông suốt, hiệu quả, thường xuyên, liên tục 24/7 khi sắp xếp đơn vị hành chính và triển khai mô hình tổ chức chính quyền 02 cấp từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

5- Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nâng cấp, phát triển các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, thông suốt, không bị gián đoạn khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính, triển khai mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Cổng Dịch vụ công quốc gia là Cổng dịch vụ công một cửa của quốc gia phục vụ người dân, doanh nghiệp.

6- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc việc triển khai các nhiệm vụ nêu trên theo chức năng, nhiệm vụ được giao; kịp thời tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

Đây là nhiệm vụ rất quan trọng, cấp bách, cần khẩn trương tập trung hoàn thành. Thủ tướng Chính phủ đề nghị các Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dành thời gian quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên, bảo đảm phục vụ người dân, doanh nghiệp thông suốt, hiệu quả, không bị gián đoạn khi sắp xếp đơn vị hành chính và triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.

Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

Chính phủ ban hành Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Nghị định số 157/2025/NĐ-CP quy định rõ một số chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân bao gồm: Chế độ ốm đau; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất.

Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu

Về chế độ hưu trí, Nghị định quy định rõ về đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu như sau:

I. Ba đối tượng ( 1- Người lao động quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội; 2- Người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội; 3- Người lao động quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định) khi nghỉ việc, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, thực hiện theo lộ trình như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2025

56 tuổi 3 tháng

2025

51 tuổi 8 tháng

2026

56 tuổi 6 tháng

2026

52 tuổi

2027

56 tuổi 9 tháng

2027

52 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

57 tuổi

2028

52 tuổi 8 tháng

2029

53 tuổi

2030

53 tuổi 4 tháng

2031

53 tuổi 8 tháng

2032

54 tuổi

2033

54 tuổi 4 tháng

2034

54 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

55 tuổi

b- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo lộ trình quy định tại a và có tổng thời gian từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Khi xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với thời gian làm việc trước ngày 01/01/1995 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết. Đối với địa bàn mà pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết không quy định hoặc quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng thực tế người lao động đã có thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản đó để xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Trường hợp người lao động có thời gian công tác tại các chiến trường B, C từ ngày 30/4/1975 trở về trước và chiến trường K từ ngày 31/8/1989 trở về trước được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian này được tính là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2025

51 tuổi 3 tháng

2025

46 tuổi 8 tháng

2026

51 tuổi 6 tháng

2026

47 tuổi

2027

51 tuổi 9 tháng

2027

47 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

52 tuổi

2028

47 tuổi 8 tháng

2029

48 tuổi

2030

48 tuổi 4 tháng

2031

48 tuổi 8 tháng

2032

49 tuổi

2033

49 tuổi 4 tháng

2034

49 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

50 tuổi

c- Không phụ thuộc vào tuổi đời khi người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

II. Người lao động thuộc đối tượng 1, 3 nêu trên đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a1- Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong quân đội, mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ quân đội;

b1- Quân nhân có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15 hoặc điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13;

c1- Nam công an nhân dân có đủ 25 năm trở lên, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong công an nhân dân, mà công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong công an nhân dân bao gồm thời gian là sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân công an, kể cả thời gian công an nhân dân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ công an nhân dân;

d1- Công an nhân dân đủ điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân;

đ1- Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu có đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ, đã đóng bảo hiểm xã hội, mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu, thời gian làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, kể cả thời gian người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ trong lực lượng cơ yếu.

III. Người lao động thuộc đối tượng 1,2,3 nêu trên khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại 2 trường hợp trên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a2 - Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo lộ trình quy định tại a nêu trên.

b2- Không phụ thuộc vào tuổi đời khi người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

IV. Việc hưởng lương hưu đối với các trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ được quy định chi tiết như sau:

a3- Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ tính tuổi đời hưởng chế độ hưu trí;

b3- Trường hợp hồ sơ của người lao động không còn đủ hồ sơ gốc để chứng minh quá trình đóng bảo hiểm xã hội cần cung cấp các giấy tờ thay thế như: Hợp đồng lao động, quyết định phục viên, xuất ngũ, tuyển dụng hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến thời gian công tác đề nghị tính hưởng bảo hiểm xã hội để cơ quan Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết theo quy định.

V. Trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại mục I nêu trên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 14 năm 6 tháng đến dưới 15 năm, hoặc người lao động đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại mục III nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 19 năm 6 tháng đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro trong khi thực hiện nhiệm vụ thì được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu để có đủ 15 năm hoặc đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại mục I hoặc III.

Mức đóng, thời gian đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội. Thời điểm đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu sớm nhất là tháng trước liền kề tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Mức lương hưu hằng tháng

Nghị định quy định mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động thuộc đối tượng 1,2,3 nêu trên theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

- Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội.

- Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội.

- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

+ Người lao động có thời gian từ đủ 10 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an khi nghỉ hưu mà tỷ lệ % hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội chưa đạt mức tối đa 75% thì được tính như sau: 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội bằng 50% đối với nam và 55% đối với nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3%, mức hưởng tối đa không quá 75%; nếu có tháng lẻ được tính như sau: Từ 1 tháng đến 6 tháng được tính bằng 1,5%, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính bằng 3%. Khi tính hưởng theo quy định tại điểm này thì không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Mức hưởng lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Cách tính lương hưu nêu trên không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật Quân đội, Công an, vi phạm pháp luật của Nhà nước buộc phải thôi phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ Quân đội hoặc thôi việc.

+ Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang tổng hợp số tiền chênh lệch lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội gửi Bộ Tài chính để ngân sách nhà nước bảo đảm.

- Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi quy định, làm cơ sở tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:

+ Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì lấy mốc tuổi theo lộ trình quy định tại điểm a mục I nêu trên;

+ Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì lấy mốc tuổi theo lộ trình quy định tại điểm b mục I nêu trên.

- Cách tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng do nghỉ hưu trước tuổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội.

- Thời điểm đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động là ngày 01 tháng sau liền kề khi người lao động có đủ cả ba điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa cấp có thẩm quyền.

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Ngoài ra, Nghị định quy định mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng tối đa 75% được tính hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định ở trên kể từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Các chế độ, chính sách trên thực hiện từ ngày 01/7/2025.

Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Chính phủ ban hành Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo quy định, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:

1- Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh quy định tại điểm m khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai;

b- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm a nêu trên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 7 năm 2029.

3- Đối tượng quy định tại khoản 2 nêu trên và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện như sau:

a- Đối tượng quy định tại khoản 2 nêu trên đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k, n, h và g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k, n, h hoặc g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội theo thứ tự đến trước;

b- Đối tượng quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l và k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l hoặc k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội theo thứ tự đến trước.

4- Đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội bao gồm:

- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;

- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;

- Người đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;

- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội.

5- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng tính theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất; người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và cấp sổ bảo hiểm xã hội

Việc đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:

Đối tượng quy định tại khoản 2 nêu trên và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội nếu đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Đối tượng quy định tại khoản 2 nêu trên và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội nếu đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Bao hiểm xã hội.

Đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội nộp hồ sơ là tờ khai quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 của Luật Bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước khi người này được cử làm thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Nghị định quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, trong đó:

a - Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b - Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại a chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;

c- Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại a, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.

Nghị định nêu rõ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Nghị định quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội là mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Trường hợp mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương mà đối tượng này được hưởng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân của tỷ giá mua vào theo hình thức chuyển khoản của Đồng Việt Nam với ngoại tệ do 4 Ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước công bố tại thời điểm cuối ngày của ngày 02 tháng 01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 06 tháng cuối năm; trường hợp các ngày này trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì lấy tỷ giá của ngày làm việc tiếp theo liền kề.

Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động

Nghị định quy định mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:

Đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội không làm việc và không hưởng phụ cấp từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo nhằm ngăn chặn, kiểm soát, xử lý thuốc giả, thực phẩm giả, mỹ phẩm giả

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long yêu cầu Bộ Y tế tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo nhằm ngăn chặn, kiểm soát, xử lý thuốc giả, thực phẩm giả, mỹ phẩm giả.

Văn phòng Chính phủ đã có công văn 5854/VPCP-KGVX ngày 25/6/2025 truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long về việc xử lý thông tin phản ánh về đấu tranh, ngăn chặn nạn sản xuất, buôn bán thực phẩm chức năng giả, mỹ phẩm giả.

Báo cáo của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tại văn bản số 533/2025/TTĐT ngày 16/6/2025 thông tin báo chí phản ánh vấn đề ngăn chặn thực phẩm chức năng giả, xử lý mỹ phẩm giả. Báo cáo nêu: Những ngày qua, tại nhiều địa phương trên cả nước, cơ quan chức năng phát hiện nhiều vụ việc hàng ngàn hộp thuốc, thực phẩm chức năng bị lén lút đổ bỏ, tiêu hủy... đã cho thấy tình trạng sản xuất, buôn bán thực phẩm, thực phẩm chức năng giả đang diễn ra phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và kinh tế của người tiêu dùng...

Từ các vụ việc cũng đặt ra câu hỏi về hiệu quả của việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan chức năng để kiểm soát và ngăn chặn tình trạng này... Theo Luật sư Trương Hồng Điền, trưởng Văn phòng Luật sư Xuân Phú, Đoàn Luật sư TPHCM, sự vào cuộc quyết liệt, liên tục để kiểm tra, xử lý nghiêm của các cơ quan, ban ngành là mấu chốt để ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng, để bảo vệ người tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng cần minh bạch trách nhiệm của các sở, ngành chức năng tại những địa phương để xảy ra việc buôn bán thực phẩm chức năng không rõ nguồn gốc tràn lan, gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Đồng thời, cùng với việc xử lý trách nhiệm hành chính hoặc hình sự các gian thương, cần phải xem xét yêu cầu bồi thường cho người tiêu dùng, theo thông tin số hàng đã bán ra...

Báo cáo của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ cũng nêu rõ phản ánh của báo chí về "Xử lý mỹ phẩm giả: Chi phí kiểm nghiệm cao hơn mức phạt". Cụ thể, thời gian gần đây, lực lượng chức năng ở Đắk Lắk đã xử lý 47 vụ vi phạm liên quan buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tổng số tiền xử phạt gần 975 triệu đồng, tang vật vi phạm trị giá gần 993 triệu đồng, chủ yếu là mỹ phẩm, thực phẩm và nguyên liệu làm thuốc. Ông Mai Mạnh Toàn - Phó Giám đốc Sở Công Thương Đắk Lắk - cho biết mỹ phẩm và thực phẩm chức năng trôi nổi xuất hiện ngày càng nhiều, nhưng việc xử lý vẫn còn vướng mắc. Khó khăn lớn nhất hiện nay là khâu kiểm nghiệm. Sau khi tạm giữ hàng phải gửi mẫu đi giám định tại các đơn vị chuyên môn. Tuy nhiên, chi phí kiểm nghiệm rất cao, thậm chí cao hơn nhiều lần mức phạt hành chính. Có trường hợp chi phí kiểm nghiệm lên đến 100 triệu đồng, trong khi mức xử phạt hành chính chỉ 5 - 7 triệu đồng hoặc vài chục triệu đồng. Nếu muốn xử lý tận gốc vấn nạn hàng trôi nổi, kém chất lượng thì cần đơn giản hóa thủ tục kiểm nghiệm, tạo điều kiện cho lực lượng chức năng có thể xử lý kiên quyết và hiệu quả hơn.

Trước vấn đề trên, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long yêu cầu Bộ Y tế tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo nhằm ngăn chặn, kiểm soát, xử lý thuốc giả, thực phẩm giả, mỹ phẩm giả trong đó tập trung rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện các quy định và các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi nạn sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm; lưu ý nghiên cứu, xử lý các vấn đề báo chí nêu về nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, chi phí kiểm nghiệm xử lý mỹ phẩm giả.

Kế hoạch thực hiện Nghị định số 118/2025/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 1356/QĐ-TTg ngày 26/6/2025 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 118/2025/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Việc ban hành Kế hoạch trên nhằm bảo đảm triển khai kịp thời, thống nhất và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ đã được xác định trong Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và cổng Dịch vụ công quốc gia.

Kế hoạch xác định cụ thể nội dung công việc, nhiệm vụ, thời hạn, sản phẩm dự kiến hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức thực hiện Nghị định số 118/2025/NĐ-CP; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp; kịp thời hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh.

Nội dung và nhiệm vụ thực hiện

Nội dung của Kế hoạch gồm: Rà soát, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành để triển khai Nghị định số 118/2025/NĐ-CP; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bố trí trụ sở, trang thiết bị của Bộ phận Một cửa các cấp phù hợp với tổ chức bộ máy mới và mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, phù hợp với quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định số 118/2025/NĐ-CP.

Đồng thời, triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; tổ chức quán triệt, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định số 118/2025/NĐ-CP và Kế hoạch này.

Trong đó, Kế hoạch phân công UBND cấp tỉnh: Công khai địa chỉ trụ sở và danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả tại các Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã. Thiết lập, công khai đường dây nóng của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp xã; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh và hướng dẫn Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã; ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh...

UBND cấp xã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã trước ngày 15/7/2025.

Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp bộ; Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ.

Bộ Công an chủ trì xây dựng và quản trị kỹ thuật cổng Dịch vụ quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia; kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh để hỗ trợ xác thực thông tin công dân; hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin cho Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh...

Bổ nhiệm lại nhân sự Ban Cơ yếu Chính phủ

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình đã ký các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm lại nhân sự Ban Cơ yếu Chính phủ.

Cụ thể, tại Quyết định số 1280/QĐ-TTg ngày 24/6/2025, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm lại đồng chí Trung tướng Vũ Ngọc Thiềm giữ chức Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.

Tại Quyết định số 1281/QĐ-TTg ngày 24/6/2025, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm lại đồng chí Thiếu tướng Nguyễn Đăng Lực giữ chức Phó Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.

Các Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 01/5/2025.

Thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030

Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 1355/QĐ-TTg ngày 25/6/2025 thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030.

Theo đó, Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài chính.

Ủy viên Hội đồng gồm Lãnh đạo các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Quốc phòng; Công an; Tư pháp; Nông nghiệp và Môi trường; Công Thương; Xây dựng; Giáo dục và Đào tạo; Nội vụ; Y tế; Khoa học và Công nghệ, Ngoại giao, Dân tộc và Tôn giáo.

Ủy viên Hội đồng còn có Lãnh đạo: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Bộ Tài chính là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định nhà nước.

Hội đồng thẩm định nhà nước thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành giúp Hội đồng thực hiện các công việc thẩm định.

Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định nhà nước

Hội đồng thẩm định nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư; yêu cầu cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến Chương trình để phục vụ công tác thẩm định; khi cần thiết, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ để đáp ứng các yêu cầu thẩm định.

Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét, quyết định kế hoạch thẩm định và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình.

Hội đồng thẩm định nhà nước làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.

Nhiệm vụ của cơ quan thường trực

Cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định nhà nước có nhiệm vụ huy động bộ máy giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức công việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình và các hoạt động chung của Hội đồng; phối hợp với các cơ quan, Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành để thực hiện các công việc thẩm định.

Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình, gửi hồ sơ Chương trình đến các thành viên Hội đồng, lập và trình kế hoạch thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình; chuẩn bị các chương trình, nội dung, dự kiến các nội dung kết luận...

Danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính ký Quyết định 1270/QĐ-TTg ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Theo đó, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, gồm:

1- Viện Phim Việt Nam; 2- Viện Bảo tồn di tích; 3- Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam; 4- Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh; 5- Học viện Âm nhạc Huế; 6- Trường Đại học Văn hóa Hà Nội; 7- Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh; 8- Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam; 9- Trường Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh; 10- Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnh Hà Nội; 11- Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnh Thành phố Hồ Chí Minh; 12. Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh; 13- Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh; 14- Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng; 15- Học viện Múa Việt Nam; 16- Bảo tàng Hồ Chí Minh; 17- Bảo tàng Lịch sử quốc gia; 18- Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam; 19- Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam; 20- Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch; 21- Thư viện Quốc gia Việt Nam; 22- Trung tâm Hỗ trợ sáng tác văn học nghệ thuật; 23- Trung tâm Triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam; 24- Trung tâm Văn hóa Việt Nam tại Lào; 25- Trung tâm Văn hóa Việt Nam tại Pháp; 26- Nhà hát Ca, Múa, Nhạc Quốc gia Việt Nam; 27- Nhà hát Sân khấu truyền thống Quốc gia Việt Nam; 28- Nhà hát Múa rối Việt Nam; 29- Dàn nhạc Giao hưởng Việt Nam; 30- Nhà hát Kịch Việt Nam; 31- Nhà hát Nhạc, Vũ, Kịch Việt Nam; 32. Nhà hát Nghệ thuật đương đại Việt Nam; 33- Nhà hát Tuổi trẻ Việt Nam; 34- Liên đoàn Xiếc Việt Nam; 35- Nhà hát Lớn Hà Nội; 36- Trung tâm Điện ảnh Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam; 37- Trung tâm Chiếu phim quốc gia; 38- Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Tây Bắc; 39- Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc; 40- Trường Cao đẳng Mỹ thuật trang trí Đồng Nai; 41- Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội; 42- Trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng; 43- Trường Cao đẳng Du lịch Huế; 44- Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang; 45- Trường Cao đẳng Du lịch Đà Nẵng; 46- Trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu; 47- Trường Cao đẳng Du lịch Đà Lạt; 48- Trường Cao đẳng Du lịch Cần Thơ; 49- Trường Trung cấp Múa Thành phố Hồ Chí Minh; 50- Trường Trung cấp Nghệ thuật Xiếc và Tạp kỹ Việt Nam.

Tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập

Cũng theo Quyết định, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:

Sáp nhập Trường quay Cổ loa và Trung tâm Kỹ thuật Điện ảnh vào Trung tâm Điện ảnh Thể thao và Du lịch Việt Nam và đổi tên Trung tâm Điện ảnh Thể thao và Du lịch Việt Nam thành Trung tâm Điện ảnh Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam, hoàn thành trước ngày 01 tháng 8 năm 2025.

Hợp nhất Nhà hát Cải lương Việt Nam, Nhà hát Chèo Việt Nam, Nhà hát Tuồng Việt Nam thành Nhà hát Sân khấu truyền thống Quốc gia Việt Nam, hoàn thành trước ngày 01 tháng 8 năm 2025.

Sáp nhập Nhà hát Ca, Múa, Nhạc dân gian Việt Bắc vào Nhà hát Ca, Múa, Nhạc Việt Nam và đổi tên Nhà hát Ca, Múa, Nhạc Việt Nam thành Nhà hát Ca, Múa, Nhạc Quốc gia Việt Nam, hoàn thành trước ngày 01 tháng 8 năm 2025./.