• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/10/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/10/2025.

28/10/2025 17:56

Sửa đổi, bổ sung một số quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch

Chính phủ ban hành Nghị định số 280/2025/NĐ-CP ngày 27/10/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 07/2025/NĐ-CP.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/10/2025- Ảnh 1.

Nghị định số 280/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về chứng thực.

Theo quy định mới tại Nghị định số 280/2025/NĐ-CP, chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.

Chứng thực giao dịch là việc người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết giao dịch dân sự, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia giao dịch dân sự.

Mở rộng đối tượng thực hiện chứng thực

Đặc biệt, Nghị định số 280/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 9 của Điều 2 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP theo hướng mở rộng đối tượng thực hiện chứng thực.

Cụ thể, người thực hiện chứng thực là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (Ủy ban nhân dân cấp xã); người được ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ chứng thực theo quy định; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (tổ chức hành nghề công chứng); viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (Cơ quan đại diện).

Như vậy, so với quy định cũ, Nghị định số 280/2025/NĐ-CP mở rộng thêm đối tượng thực hiện chứng thực là người được ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ chứng thực theo quy định.

Sửa đổi quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

Nghị định số 280/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực theo hướng quy định rõ trách nhiệm đối với từng đối tượng người thực hiện chứng thực. Cụ thể:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

d) Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

đ) Chứng thực giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

e) Chứng thực giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

g) Chứng thực di chúc;

h) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

i) Chứng thực văn bản phân chia di sản là tài sản quy định tại các điểm d, đ và e nêu trên.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động chứng thực trên địa bàn.

Việc ủy quyền, phân công thực hiện các việc chứng thực quy định tại khoản 1 và việc ký, sử dụng con dấu khi thực hiện chứng thực được thực hiện theo quy định pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương, pháp luật về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật có liên quan.

3. Cơ quan đại diện có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.

4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, ký chứng thực và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

5. Việc chứng thực không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;

b) Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

c) Chứng thực di chúc, chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

d) Chứng thực văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở;

đ) Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ giao dịch quy định tại các điểm b, c, và d ở mục này.

6. Việc chứng thực các giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, việc chứng thực các giao dịch về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà, trừ các trường hợp quy định tại 5.

Không được yêu cầu người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính, bản sao các giấy tờ đã tích hợp trên VNeID

Đồng thời, Nghị định số 280/2025/NĐ-CP cũng bổ sung quy định về nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực.

Nghị định số 280/2025/NĐ-CP quy định thêm: người thực hiện chứng thực không yêu cầu người yêu cầu chứng thực nộp, xuất trình bản chính hoặc bản sao các giấy tờ, tài liệu đã được tích hợp trên VNeID khi người yêu cầu chứng thực đã xuất trình thông tin tương ứng từ VNeID.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực đề nghị và người thực hiện chứng thực có thể khai thác thông tin, giấy tờ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người thực hiện chứng thực có trách nhiệm thực hiện việc khai thác thông tin, giấy tờ từ các cơ sở dữ liệu này, không yêu cầu người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính, bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực đối với các thông tin, giấy tờ đã được khai thác.

Sửa đổi quy định về trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý nhà nước về chứng thực

Ngoài ra, Nghị định số 280/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 43 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về chứng thực nhằm đáp ứng yêu cầu khi vận hành tổ chức bộ máy và hoạt động của mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.

Theo Nghị định số 280/2025/NĐ-CP, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về chứng thực được quy định như sau:

1- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực tại địa phương;

b) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã và công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng;

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về chứng thực; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn;

d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa phương, đáp ứng yêu cầu cung cấp và trao đổi thông tin;

đ) Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn;

e) Tổng hợp, đăng tải danh sách người ký chứng thực của các Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và cập nhật danh sách này khi có thay đổi;

g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;

h) Xem xét việc chuyển giao toàn bộ hoặc một phần việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký cho các tổ chức hành nghề công chứng tại những địa bàn cấp xã có ít nhất 01 tổ chức hành nghề công chứng đang hoạt động ổn định, hiệu quả tại thời điểm quyết định việc chuyển giao, tổ chức hành nghề công chứng được phân bố hợp lý, thuận lợi cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực tại địa phương;

i) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực tại địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, h và i và kiểm tra hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa bàn cấp xã, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chứng thực theo quy định tại Nghị định này;

b) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về chứng thực;

c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính giao dịch đã được chứng thực;

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;

đ) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Sở Tư pháp theo quy định.

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, và c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người được ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ chứng thực theo quy định phải thông báo mẫu chữ ký được sử dụng khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp.

Nghị định số 280/2025/NĐ-CP cũng bổ sung quy định tại Điều 47 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP điều khoản chuyển tiếp theo hướng:

Đối với các giao dịch đã chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ giao dịch, sửa lỗi sai sót trong giao dịch đã được chứng thực, việc cấp bản sao có chứng thực từ bản chính giao dịch đã được chứng thực được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã lưu trữ hồ sơ chứng thực giao dịch.

Sổ chứng thực bản sao từ bản chính, sổ chứng thực chữ ký/chứng thực điểm chỉ, sổ chứng thực chữ ký người dịch, sổ chứng thực giao dịch được lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (ngày 1 tháng 11 năm 2025) tiếp tục được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.

Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia, Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân

Phó Thủ tướng Lê Thành Long vừa ký Quyết định số 39/2025/QĐ-TTg ngày 27/10/2025 quy định về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia, Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/10/2025- Ảnh 2.

Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia do Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng và quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước

Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia

Quyết định nêu rõ, Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia do Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng và quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước nhằm lưu giữ, quản lý, khai thác sách, tài liệu pháp luật số, bao gồm các dữ liệu thành phần sách, tài liệu pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, đoàn thể ở trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cập nhập, quản lý trên cơ sở tài khoản và phân quyền quản lý được giao.

Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia được tích hợp với Cổng Pháp luật quốc gia và Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.

Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân

Theo Quyết định, Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân có các bộ phận sách, tài liệu pháp luật được lưu giữ, quản lý dưới dạng giấy và các vật mang tin khác để phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người lao động và các đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý của lực lượng vũ trang nhân dân.

Xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân phải phù hợp với yêu cầu của từng cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân và nhu cầu khai thác sách, tài liệu pháp luật của người sử dụng; bảo đảm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong khai thác sách, tài liệu pháp luật và sử dụng Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia.

Việc tiếp tục duy trì, xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định và chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định.

Định mức kinh phí tối thiểu hằng năm cho mỗi Tủ sách pháp luật là 3 triệu đồng

Kinh phí xây dựng, vận hành, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia do ngân sách nhà nước bảo đảm; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định pháp luật.

Kinh phí xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao hằng năm của cơ quan, đơn vị; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định pháp luật.

Định mức kinh phí tối thiểu hằng năm cho mỗi Tủ sách pháp luật là 03 triệu đồng. Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.

Quyết định 39/2025/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2025.

Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định 39/2025/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành.

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện việc rà soát, hợp nhất Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo đã được xây dựng theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật thành bộ phận sách, tài liệu pháp luật của thư viện hoặc điểm Bưu điện - Văn hóa xã hoặc Trung tâm học tập cộng đồng hoặc hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phù hợp, bảo đảm việc hợp nhất hoàn thành trước ngày 30/6/2026.

Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà về dự thảo Nghị định quy định về đặt hàng cung cấp dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt

Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 584/TB-VPCP ngày 28/10/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về dự thảo Nghị định quy định việc giao nhiệm vụ, đặt hàng và tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/10/2025- Ảnh 3.

Bộ Xây dựng hoàn thiện dự thảo Nghị định về việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt, trình Chính phủ ban hành trước ngày 31/10/2025.

Xác định rõ danh mục sản phẩm trọng tâm, ưu tiên công nghệ cao trong phát triển công nghiệp đường sắt

Mục tiêu của Nghị định nhằm cụ thể hóa các giải pháp để thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về chiến lược phát triển ngành công nghiệp đường sắt trong nước hướng tới hiện đại, đồng bộ, bền vững, có trọng tâm, trọng điểm, từng bước tự chủ trong bảo trì, sản xuất một số loại phương tiện, vật tư, trang thiết bị cho hệ thống đường sắt đô thị, đường sắt quốc gia (bao gồm cả đường sắt tốc độ cao). Căn cứ mục tiêu của Nghị định, Bộ Xây dựng tiếp tục rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện Nghị định trình Chính phủ ban hành theo quy định; đối với một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt trong đặt hàng, giao nhiệm vụ (cho cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân trong nước) cần được báo cáo Đảng ủy Chính phủ để trình Bộ Chính trị cho chủ trương trước khi Chính phủ thông qua và ban hành Nghị định, trong đó lưu ý một số nội dung lớn như sau:

Về phạm vi điều chỉnh, nghiên cứu đưa danh mục dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt được giao nhiệm vụ đặt hàng đang dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định riêng vào trong Nghị định để thuận tiện quá trình triển khai, áp dụng. Lưu ý, cần xác định rõ danh mục sản phẩm trọng tâm, không dàn trải, tập trung vào các lĩnh vực then chốt của ngành công nghiệp đường sắt, ưu tiên đặt hàng các sản phẩm công nghệ cao, kỹ thuật mới, hiện đại liên quan đến đường sắt tốc độ cao trong nước chưa thể cung cấp, sản xuất để từng bước tiếp cận, tự chủ về công nghệ.

Về các tiêu chí đánh giá, cần rà soát kỹ các tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm, nhân sự, cơ sở vật chất, năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm, chi phí và giá thành đang được quy định trong dự thảo Nghị định bảo đảm tính khả thi, phù hợp với năng lực thực tiễn của các doanh nghiệp trong nước. Ngoài các tiêu chí nêu trên, cần nghiên cứu bổ sung các tiêu chí yêu cầu các doanh nghiệp tham gia phải có kế hoạch chuyển giao công nghệ cụ thể, cam kết có lộ trình tỷ lệ nội địa hóa tăng dần theo thời gian, ưu tiên các doanh nghiệp có viện nghiên cứu, đội ngũ kỹ sư, năng lực thiết kế - chế tạo,...

Về các cơ chế, chính sách ưu đãi, hiện nay các cơ chế chính sách ưu đãi liên quan đến việc phát triển công nghiệp đường sắt đã được quy định đầy đủ, cụ thể trong Luật Đường sắt; tuy nhiên cần nghiên cứu thêm các chính sách ưu đãi vượt trội hơn nữa để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực, xây dựng các viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm như các cơ chế bảo lãnh, bảo đảm tạo niềm tin cho các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ, Nhà nước cam kết thị trường tiêu thụ ổn định cho các sản phẩm được đặt hàng, có cơ chế đặt hàng lâu dài với các doanh nghiệp đã tham gia cung cấp dịch vụ đạt yêu cầu… Đồng thời, công bố danh mục và tiêu chí rõ ràng, thành lập hội đồng thẩm định lựa chọn doanh nghiệp bảo đảm minh bạch, pháp lý chặt chẽ trong quá trình đặt hàng, giao nhiệm vụ.

Nghiên cứu tiêu chí và phương thức lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ

Bộ Xây dựng tiếp tục rà soát, nghiên cứu quy định chủ thể đặt hàng, giao nhiệm vụ trong dự thảo Nghị định bảo đảm khả thi, phù hợp thực tiễn, đồng bộ, hiệu quả, tránh tình trạng dàn trải, cung vượt quá cầu gây lãng phí nguồn lực xã hội, trong đó cần xác định:

- Cần nghiên cứu phương thức đặc thù, đặc biệt, chủ thể, thời gian và tiêu chí để lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam, tổ chức đặt hàng, giao nhiệm vụ để các doanh nghiệp có thể chủ động đầu tư xây dựng, mua sắm dây chuyền công nghệ, thiết bị… để sản xuất đảm bảo có được các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp phù hợp ngay với tiến độ đầu tư xây dựng các dự án đường sắt cũng như trong quá trình vận hành khai thác (bảo hành, bảo trì, sửa chữa lớn, nhỏ).

- Căn cứ thống kê, tổng hợp và đánh giá khả năng nhận chuyển giao công nghệ, phát triển sản xuất trong nước (năng lực, khả năng phát triển của các doanh nghiệp trong nước) và nhu cầu, quy mô thị trường đầu ra của ngành đường sắt để đề xuất được các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt về đặt hàng, giao nhiệm vụ cho cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân trong nước, tránh việc đầu tư dàn trải, lãng phí nguồn lực và tránh việc sản xuất các sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa dư thừa.

Bộ Xây dựng hoàn thiện dự thảo Nghị định trình Chính phủ ban hành trước ngày 31/10/2025.

Bổ nhiệm lại ông Hoàng Đạo Cương giữ chức Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 2389/QĐ-TTg ngày 27/10/2025 bổ nhiệm lại ông Hoàng Đạo Cương giữ chức Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Quyết định 2389/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 22/10/2025./.