• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 29/12/2025 (1)

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 29/12/2025 (1).

29/12/2025 18:48

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

Chính phủ ban hành Nghị định số 340/2025/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 29/12/2025 (1)- Ảnh 1.

Nghị định số 340/2025/NĐ-CP quy định mức phạt cao đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng.

Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, việc thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Không thực hiện thanh toán mua, bán vàng qua tài khoản thanh toán bị phạt tới 20 triệu đồng

Đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng, Nghị định quy định phạt cảnh cáo đối với hành vi mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.

Các hành vi trên nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần thì bị phạt tiền từ 10-20 triệu đồng. Mức phạt này cũng áp dụng đối với hành vi: Không thực hiện thanh toán mua, bán vàng qua tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật.

Phạt tiền từ 30-50 triệu đồng đối với các hành vi: Không niêm yết công khai giá mua, giá bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định của pháp luật; Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ mà không công bố tiêu chuẩn áp dụng, không ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật; Sản xuất vàng miếng mà không công bố tiêu chuẩn áp dụng, khối lượng, hàm lượng của sản phẩm, không ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Mang theo vàng khi xuất, nhập cảnh không đúng quy định bị phạt tới 100 triệu đồng

Phạt tiền từ 80-100 triệu đồng đối với hành vi mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Phạt tiền từ 140-180 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Thực hiện kinh doanh mua, bán vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm;

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về trạng thái vàng;

- Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ; vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm mà không đúng theo nội dung ngành nghề đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện sản xuất, kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ mà không đáp ứng đủ điều kiện được phép sản xuất, kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện gia công vàng trang sức, mỹ nghệ mà không có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Phạt tiền từ 200 - 250 triệu đồng đối với hành vi: Sử dụng vàng nguyên liệu nhập khẩu không đúng theo giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu; thực hiện kinh doanh mua, bán vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm trong trường hợp tái phạm.

Phạt tiền từ 250 - 300 triệu đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định của pháp luật.

Phạt tiền từ 300 - 400 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sản xuất, kinh doanh mua, bán vàng miếng nhưng không có giấy phép sản xuất, kinh doanh mua, bán vàng miếng; thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật; hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.

Phạt tới 100 triệu đồng nếu mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ

Nghị định quy định phạt cảnh cáo đối với hành vi: Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau, mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ.

Cùng hành vi trên mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đến dưới 10.000 đôla Mỹ thì bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng; giá trị từ 10.000 đến dưới 100.000 đôla Mỹ thì bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng; giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên thì bị phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng.

Mua cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác vượt giới hạn quy định bị phạt tới 250 triệu đồng

Đối với các vi phạm quy định về góp vốn, mua cổ phần, Nghị định nêu rõ phạt từ 100 - 150 triệu đồng đối với hành vi dùng nguồn vốn khác ngoài vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần không đúng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.

Phạt tiền từ 200 - 250 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: Mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác không đúng điều kiện, vượt giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng không đúng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 62 Luật Các tổ chức tín dụng.

Phạt tiền từ 250 - 300 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: Vi phạm về giới hạn góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng hoặc vi phạm quy định trong trường hợp thực hiện theo quy định chuyển tiếp tại khoản 5 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng; vi phạm quy định về góp vốn, mua cổ phần quy định tại Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng.

Áp dụng lãi suất huy động vốn không đúng mức đã niêm yết bị phạt tới 40 triệu đồng

Về nhận tiền gửi, Nghị định quy định mức phạt đối với các vi phạm quy định về nhận tiền gửi là từ 20 - 150 triệu đồng. Trong đó, hành vi nhận tiền gửi, chi trả tiền gửi không đúng thủ tục theo quy định của pháp luật bị phạt 20 - 40 triệu đồng; hành vi nhận tiền gửi không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật bị phạt 100 - 150 triệu đồng.

Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi niêm yết lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng. Đối với hành vi áp dụng lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ không đúng mức đã niêm yết thì mức phạt là 20 - 40 triệu đồng.

Phạt nặng các hành vi vi phạm về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp

Đối với vi phạm quy định về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, Nghị định quy định phạt tiền từ 15 - 30 triệu đồng đối với hành vi không theo dõi, giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.

Hành vi không sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện thanh toán trong hoạt động mua, bán trái phiếu bị phạt từ 30 - 50 triệu đồng.

Phạt tiền từ 100 - 150 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Không thẩm định trái phiếu doanh nghiệp để xem xét quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp;

- Mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp phát hành; góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác; tăng quy mô vốn hoạt động;

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền;

- Bán trái phiếu doanh nghiệp cho công ty con của chính mình, trừ trường hợp tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc bán trái phiếu doanh nghiệp cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;

- Mua trái phiếu doanh nghiệp mà doanh nghiệp phát hành đã thay đổi mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật trước thời điểm tổ chức tín dụng mua trái phiếu nhưng doanh nghiệp phát hành trái phiếu không được xếp hạng ở mức cao nhất theo quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất.

Nghị định nêu rõ, mức phạt tiền quy định ở trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.

Mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân là người làm việc tại tổ chức là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 10% mức phạt tiền quy định ở trên; mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 02 lần mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của các tổ chức này.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 9/2/2026.

Quy định chế độ an điều dưỡng, chăm sóc khi mắc bệnh hiểm nghèo, chế độ thông tin, hỗ trợ tang lễ khi từ trần đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu 

Chính phủ ban hành Nghị định số 343/2025/NĐ-CP ngày 28/12/2025 quy định chế độ an điều dưỡng, chăm sóc khi mắc bệnh hiểm nghèo, chế độ thông tin, hỗ trợ tang lễ khi từ trần đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 29/12/2025 (1)- Ảnh 2.

Chăm sóc cho sĩ quan nghỉ hưu.

Đối tượng áp dụng

Theo Nghị định, các đối tượng được hưởng chính sách trên gồm:

1- Sĩ quan cấp Tướng đã nghỉ hưu.

2- Sĩ quan cấp Tá, cấp Úy đã nghỉ hưu, gồm:

a) Sĩ quan cấp Đại tá hưởng mức lương 668 đồng theo quy định tại Nghị định số 235/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang;

b) Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ Tư lệnh, Chính ủy (Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển và tương đương); Cục trưởng các Cục có chức năng chỉ đạo toàn quân. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,1 trở lên theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

c) Sĩ quan cấp Đại tá nâng lương lần 2; sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy (Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển và tương đương); Phó Cục trưởng các Cục có chức năng chỉ đạo toàn quân. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,8 theo quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 1,0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

d) Sĩ quan cấp Đại tá hưởng mức lương 655 đồng theo quy định tại Nghị định số 235/HĐBT; sĩ quan cấp Đại tá nâng lương lần 1; sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ chỉ huy Sư đoàn hoặc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh) và tương đương. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,7 theo quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ 0,9 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

đ) Sĩ quan cấp Đại tá, Thượng tá; sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ chỉ huy Lữ đoàn, Trung đoàn và tương đương. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,5 theo quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ 0,7 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

e) Sĩ quan cấp Trung tá, Thiếu tá; sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ chỉ huy Tiểu đoàn và tương đương. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,35 theo quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ 0,5 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

g) Sĩ quan cấp Úy.

Chế độ an điều dưỡng

Nghị định quy định các đối tượng trên được chế độ an điều dưỡng gồm: Tiền an điều dưỡng và phiếu mời an điều dưỡng.

Về tiền an điều dưỡng, Nghị định quy định rõ đối với từng đối tượng trên. Cụ thể:

- Đối tượng quy định tại mục 1; điểm a, b và điểm c mục 2 ở trên mỗi năm một lần được hỗ trợ tiền an điều dưỡng, mức hưởng như mức tiền an, bồi dưỡng của sĩ quan cấp Tướng đang công tác;

- Đối tượng quy định tại điểm d và đ mục 2 ở trên mỗi năm một lần được hỗ trợ tiền an điều dưỡng, mức hưởng như mức tiền an, bồi dưỡng của sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm Đại tá, Thượng tá đang công tác;

- Đối tượng quy định tại điểm e mục 2 ở trên mỗi năm một lần được hỗ trợ tiền an điều dưỡng, mức hưởng như mức tiền an, bồi dưỡng của sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm Trung tá, Thiếu tá đang công tác;

- Đối tượng quy định tại điểm g mục 2 ở trên mỗi năm một lần được hỗ trợ tiền an điều dưỡng, mức hưởng như mức tiền an, bồi dưỡng của sĩ quan cấp Úy đang công tác;

Nghị định nêu rõ, tiền an điều dưỡng quy định ở trên được chi trả trong quý I hằng năm. Trường hợp nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng từ tháng 01 hằng năm thì được hỗ trợ tiền an điều dưỡng từ năm nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng; trường hợp nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng từ tháng 02 đến tháng 12 hằng năm thì được hỗ trợ tiền an điều dưỡng từ năm sau liền kề của năm nghỉ hưu; trường hợp trong năm đã được hưởng tiền an, bồi dưỡng đối với sĩ quan tại chức thì khi nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng không được hưởng hỗ trợ tiền an điều dưỡng của năm đó. Trường hợp đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần thì không được hưởng hỗ trợ tiền an điều dưỡng từ năm sau liền kề của năm đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần. Trường hợp vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý trong quý I hằng năm, nếu thuộc một trong các trường hợp (Sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đang bị tạm giam; chấp hành án phạt tù; bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; cách tất cả các chức vụ trong Đảng hoặc khai trừ ra khỏi Đảng hoặc xóa tất cả tư cách chức vụ đã đảm nhiệm hoặc tước danh hiệu quân nhân) thì từ năm vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý trở đi không được hưởng hỗ trợ tiền an điều dưỡng; trường hợp vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý từ quý II hằng năm trở đi thì từ năm sau liền kề của năm vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý trở đi không được hưởng hỗ trợ tiền an điều dưỡng.

Về phiếu mời an điều dưỡng, Nghị định quy định đối tượng quy định ở mục 1 hằng năm được cấp phiếu mời gia đình (gồm cá nhân sĩ quan Quân đội nghỉ hưu và không quá 04 thân nhân (cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật)) đi nghỉ tại các Đoàn an điều dưỡng của Quân đội.

Đối tượng quy định tại a, b và c mục 2 ở trên, 2 năm một lần được cấp phiếu mời gia đình đi nghỉ tại các Đoàn an điều dưỡng của Quân đội.

Đối tượng quy định tại các điểm d, đ, e và g mục 2 hằng năm căn cứ số lượng phiếu mời an điều dưỡng do Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách - Xã hội) cấp, các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội mời cá nhân hoặc gia đình sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đi nghỉ tại các Đoàn an điều dưỡng của Quân đội.

Nghị định nêu rõ, các đối tượng quy định tại 1 và 2 khi đi an điều dưỡng tại các Đoàn an điều dưỡng của Quân đội được bảo đảm phòng nghỉ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng kết hợp tham quan theo quy định của Bộ Quốc phòng; nộp tiền ăn cho Đoàn an điều dưỡng.

Trường hợp cá nhân tự túc bảo đảm phương tiện đi an điều dưỡng thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước ô tô vận tải hành khách công cộng thông thường cho quãng đường thực đi. Trường hợp đơn vị, địa phương tự bảo đảm hoặc thuê phương tiện (ô tô) để đưa, đón sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đi an điều dưỡng tập trung tại các Đoàn an điều dưỡng theo từng đợt thì được hỗ trợ kinh phí mua xăng dầu cho quãng đường thực đi.

Sĩ quan Quân đội nghỉ hưu mắc các bệnh hiểm nghèo thì hằng quý được hỗ trợ 2 lần mức lương cơ sở

Nghị định quy định sĩ quan Quân đội nghỉ hưu nếu mắc một trong các bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được khám giám định bệnh hiểm nghèo, nếu được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng kết luận mắc bệnh hiểm nghèo thì được hưởng các chế độ, chính sách sau đây:

- Hằng quý được hỗ trợ bằng 02 lần mức lương cơ sở. Thời điểm hưởng tính từ quý được Hội đồng giám định y khoa kết luận mắc bệnh hiểm nghèo;

- Khi điều trị nội trú ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong và ngoài Quân đội, được đảm bảo tiền ăn bệnh lý chênh lệch so với tiền ăn cơ bản bộ binh theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ. Trường hợp điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Quân đội do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chi trả; trường hợp điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài Quân đội do Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú thanh toán trực tiếp theo số ngày điều trị thực tế được xác nhận tại giấy ra viện;

- Trường hợp đang hưởng chế độ, chính sách quy định ở trên đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý, nếu thuộc một trong các trường hợp sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đang bị tạm giam; chấp hành án phạt tù; bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; cách tất cả các chức vụ trong Đảng hoặc khai trừ ra khỏi Đảng hoặc xóa tất cả tư cách chức vụ đã đảm nhiệm hoặc tước danh hiệu quân nhân thì không được hưởng chính sách quy định này từ quý sau liền kề của quý đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý.

Trường hợp sĩ quan Quân đội trước khi nghỉ hưu đã được cấp có thẩm quyền công nhận mắc bệnh hiểm nghèo thì khi nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng được hỗ trợ hằng quý và chính sách theo quy định trên. Thời điểm hỗ trợ tính từ quý bắt đầu hưởng lương hưu, mức hưởng bằng mức hỗ trợ của cả quý bắt đầu hưởng lương hưu.

Trường hợp sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đã được Hội đồng giám định y khoa khám, kết luận mắc bệnh hiểm nghèo nhưng chưa được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định hưởng chế độ hỗ trợ bệnh hiểm nghèo mà từ trần thì thân nhân được hỗ trợ một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở.

Hồ sơ giải quyết chế độ

Hồ sơ giải quyết chế độ gồm:

- Đơn đề nghị giám định y khoa để hưởng chế độ hỗ trợ mắc bệnh hiểm nghèo của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Bản chính (bản giấy) hoặc bản sao điện tử Tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh hiểm nghèo của bệnh viện trong hoặc ngoài Quân đội;

- Bản sao hoặc bản sao điện tử quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.

Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng

Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng ký Quyết định số 182/QĐ-BCĐNL ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo này.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 29/12/2025 (1)- Ảnh 3.

Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng.

Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành trong thực hiện các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng.

Nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Ban Chỉ đạo quy định tại Quyết định số 2433/QĐ-TTg ngày 04/11/2025 của Thủ tướng Chính phủ.

Quy chế này quy định về nguyên tắc làm việc, phân công trách nhiệm giữa các thành viên Ban Chỉ đạo và quy định về nhiệm vụ của các bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo.

Nguyên tắc làm việc

Trưởng Ban Chỉ đạo, các Phó trưởng Ban Chỉ đạo, các Ủy viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm về phần việc được phân công, chịu trách nhiệm đôn đốc, xử lý các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan mình công tác; Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc người được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền sẽ là người quyết định các nội dung công việc theo quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo.

Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo xử lý những vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực được phân công. Các thành viên Ban Chỉ đạo chủ động xử lý những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình phụ trách.

Bộ Công Thương là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.

Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định việc mời các chuyên gia trong và ngoài nước để tham khảo ý kiến trong trường hợp cần thiết trên cơ sở đề xuất của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.

Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể thảo luận, Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo thực hiện.

Ban Chỉ đạo là đầu mối chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các bộ, ngành, địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao với mục tiêu đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả và an toàn trong thực hiện các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng.

Trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo

Theo Quy chế, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo chung hoạt động của Ban Chỉ đạo, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.

Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong quá trình thực hiện các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng; thực hiện các chủ trương, cơ chế chính sách phát triển ngành năng lượng đã ban hành; kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách và những giải pháp thực hiện trong trường hợp cần thiết;

Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo, Bộ trưởng Bộ Công Thương giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc điều hành, giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì giải quyết các công việc của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban Chỉ đạo vắng mặt; trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan đề xuất với cơ quan có thẩm quyền giải pháp xử lý khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng.

Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, Thứ trưởng Bộ Tài chính giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giải quyết các công việc liên quan đến phát triển năng lượng theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính.

Bên cạnh đó, Quy chế cũng quy định rõ trách nhiệm của các Ủy viên Ban Chỉ đạo; Văn phòng Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo trong việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (27/12/2025); thay thế Quyết định số 12/QĐ-BCĐNL ngày 25/01/2024 của Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.

Phê duyệt Chương trình nâng cao năng lực cho các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ công lập giai đoạn 2025-2030

Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 2813/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao năng lực cho các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ công lập giai đoạn 2025-2030 (Chương trình).

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 29/12/2025 (1)- Ảnh 4.

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao năng lực cho các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ công lập giai đoạn 2025-2030.

Chương trình tập trung nâng cao năng lực cho các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ công lập (sau đây viết tắt là tổ chức nghiên cứu và phát triển công lập), xây dựng nền tảng khoa học và công nghệ vững chắc, tạo ra một số tổ chức nghiên cứu và phát triển hạt nhân làm động lực thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ. Qua đó tạo đột phá trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh quốc gia.

Đối tượng của Chương trình là các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ công lập được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm nghiên cứu; cơ sở giáo dục đại học công lập được thành lập theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học được xác định là đại học quốc gia, đại học trọng điểm về kỹ thuật và công nghệ theo Quyết định số 452/QĐ-TTg ngày 27/2/2025 của Thủ tướng Chính phủ; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

Phát triển một số tổ chức nghiên cứu thành các trung tâm nghiên cứu xuất sắc, ngang tầm khu vực và thế giới

Mục tiêu đến năm 2030, phát triển được 05 tổ chức nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực Toán học, Vật lý, Sinh học, Khoa học Vật liệu, Khoa học Trái đất nằm trong nhóm 30% tổ chức được xếp hạng cao nhất theo đánh giá của các tổ chức quốc tế uy tín như SCImago Institutions Rankings (SIR) hoặc tương đương.

Phát triển được 07 - 10 tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ nằm trong nhóm 30% tổ chức được xếp hạng cao nhất theo đánh giá của các tổ chức quốc tế uy tín như SIR hoặc tương đương, đảm nhận được vai trò dẫn dắt trong nghiên cứu phục vụ phát triển công nghệ nền tảng, công nghệ chiến lược.

Phát triển được 04 tổ chức nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn xuất sắc, giữ vai trò chủ chốt, làm nòng cốt cho việc nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Trong đó có ít nhất 01 tổ chức được đánh giá ngang tầm khu vực và thế giới.

Đến năm 2030, xây dựng và duy trì đội ngũ nghiên cứu với ít nhất 30 nghiên cứu viên

Chương trình cũng đặt ra chỉ tiêu từ năm thứ hai triển khai nhiệm vụ, mỗi tổ chức được triển khai thu hút tối thiểu 70 lượt chuyên gia và nhà khoa học uy tín trong khu vực và quốc tế tham gia hợp tác nghiên cứu, đào tạo, hội thảo và trao đổi học thuật; duy trì được 01 diễn đàn khoa học/hội thảo thường niên có uy tín tầm cỡ khu vực, quốc tế.

Đến năm 2030, xây dựng và duy trì được đội ngũ nghiên cứu với ít nhất 30 nghiên cứu viên (không bao gồm viên chức nghiên cứu hưởng lương từ ngân sách nhà nước) gồm: người lao động theo hợp đồng làm công tác nghiên cứu, cộng tác viên khoa học và công nghệ (trực tiếp hoặc trực tuyến), nghiên cứu sinh, học viên cao học trong và ngoài nước, trong đó có tối thiểu 15% là người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài.

Đối với nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực Toán học, Vật lý, Sinh học, Khoa học Vật liệu, Khoa học Trái đất, mỗi tổ chức được triển khai nâng cao năng lực đạt được kết quả như sau:

Hằng năm, số lượng bài báo khoa học được công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Web of Science/Scopus/Scimago Q1, Q2 của mỗi tổ chức tăng trung bình 15% - 20%. Tới năm 2030, hiệu suất công bố đạt tối thiểu 1,5 bài báo quốc tế uy tín/tiến sĩ/năm.

100% tổ chức được triển khai nâng cao năng lực làm chủ quy trình, tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thuộc lĩnh vực chuyên môn

Đối với lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, mỗi viện nghiên cứu (hoặc tổ chức tương đương) được triển khai nâng cao năng lực đạt được kết quả như sau:

Hằng năm, số lượng bài báo khoa học được công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Web of Science/Scopus/Scimago Q1, Q2 của mỗi tổ chức tăng trung bình 12%. Tới năm 2030, hiệu suất công bố đạt tối thiểu 1,1 bài báo quốc tế uy tín/tiến sĩ/năm;

Có số lượng văn bằng bảo hộ sáng chế (bằng độc quyền sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích) tăng trung bình 15%/năm; đồng thời tăng dần số sáng chế được bảo hộ ở nước ngoài. Tới năm 2030, hiệu suất tạo ra bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng mới, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đạt bình quân tối thiểu 0,2 văn bằng bảo hộ/tiến sĩ/năm;

100% tổ chức được triển khai nâng cao năng lực từ Chương trình làm chủ quy trình thiết kế, tích hợp để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh đối với công nghệ nền tảng, công nghệ chiến lược thuộc lĩnh vực chuyên môn;

Hằng năm có ít nhất 02 kết quả/sản phẩm khoa học và công nghệ được chuyển giao/ứng dụng vào thực tiễn.

Đối với lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, mỗi tổ chức được triển khai nâng cao năng lực đạt được kết quả như sau:

Hằng năm, cung cấp ít nhất 10 báo cáo tư vấn chính sách phục vụ công tác xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật hoặc giải pháp phát triển xã hội cho trung ương, địa phương, trong đó có tối thiểu 01 báo cáo được các cơ quan của Đảng và Nhà nước tham khảo, sử dụng làm luận cứ trong ban hành văn kiện, văn bản quy phạm pháp luật, chính sách hoặc 01 mô hình được triển khai thử nghiệm trong thực tiễn;

Hằng năm, số lượng công trình công bố quốc tế uy tín của mỗi tổ chức tăng trung bình 12% (bài báo khoa học, sách, chương sách xuất bản ở các tạp chí, nhà xuất bản quốc tế uy tín trong danh mục Web of Science/Scopus/Scimago); tới năm 2030, hiệu suất công bố đạt tối thiểu 1,0 bài báo quốc tế uy tín/tiến sĩ/năm.

06 nhiệm vụ, giải pháp

Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, Chương trình đã đưa ra 06 nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau: xây dựng một số tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển trở thành các trung tâm nghiên cứu xuất sắc ngang tầm khu vực và thế giới; phát triển đột phá hạ tầng khoa học và công nghệ; thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trên các lĩnh vực ưu tiên; triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ; nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; truyền thông và lan tỏa kết quả thực hiện Chương trình.

Ngoài ra, Chương trình cũng nêu rõ lộ trình thực hiện và trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ này.

Hỗ trợ Quảng Trị 8 tỷ đồng để khắc phục sụt trượt khu vực đường Hùng Vương tại thôn 3A, xã Khe Sanh 

Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc ký Quyết định số 2810/QĐ-TTg hỗ trợ tỉnh Quảng Trị 8 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2025 để hỗ trợ khẩn cấp kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai đối với Dự án sụt trượt ở khu vực đường Hùng Vương tại thôn 3A, xã Khe Sanh, tỉnh Quảng Trị (Dự án).

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính và UBND tỉnh Quảng Trị theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan liên quan về nội dung, số liệu báo cáo đề xuất; về đối tượng sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, bảo đảm đúng quy định pháp luật.

Hoàn thành Dự án trước ngày 31/12/2025

Phó Thủ tướng yêu cầu UBND tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm chủ động cân đối chi ngân sách địa phương và các nguồn lực tài chính hợp pháp khác cùng với số kinh phí được ngân sách trung ương hỗ trợ để thực hiện Dự án đúng quy định, bảo đảm thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2025; quản lý, sử dụng số kinh phí bổ sung nêu trên đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, về đầu tư công và các văn bản pháp luật khác có liên quan, bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để thất thoát, tiêu cực; báo cáo kết quả sử dụng kinh phí được hỗ trợ về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Môi trường để theo dõi, giám sát thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền đối với nội dung vượt thẩm quyền.

Kiện toàn Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa Trung ương 

Phó Thủ tướng Phạm Thị Thanh Trà vừa ký Quyết định số 2812/QĐ-TTg về việc kiện toàn Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa Trung ương.

Theo Quyết định, ông Đỗ Thanh Bình, Bộ trưởng Bộ Nội vụ làm Trưởng Ban Quản lý.

Bà Nguyễn Thị Hà, Thứ trưởng Bộ Nội vụ làm Phó Trưởng Ban Thường trực; bà Hà Thị Nga, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm Phó Trưởng ban.

Thanh viên Ban Quản lý bao gồm: Ông Ngọ Duy Hiểu, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; bà Nguyễn Thị Thu Hiền, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; ông Phạm Hồng Hương, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Bổ sung, kiện toàn thành viên Ban Chỉ đạo của Chính phủ về quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 2816/QĐ-TTg ngày 29/12/2025 bổ sung, kiện toàn thành viên Ban Chỉ đạo của Chính phủ về quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô.

Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định đồng chí Lê Mạnh Hùng, quyền Bộ trưởng Bộ Công Thương, thành viên Ban Chỉ đạo thay đồng chí Nguyễn Hồng Diên./.