• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 6/1/2022

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có thông cáo báo chí Chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 6/1/2022.

07/01/2022 09:47
Chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 6/1/2022 - Ảnh 1.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thăm dò, khảo sát việc tiêm vaccine cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên... Ảnh minh họa

Tổ chức khảo sát việc tiêm vaccine phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 tuổi

Tại văn bản số 125/VPCP-KGVX ngày 6/1/2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thăm dò, khảo sát việc tiêm vaccine cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên, tham khảo kinh nghiệm quốc tế, các kinh nghiệm rút ra từ các địa phương trong nước, chuẩn bị kế hoạch tiêm vaccine cho trẻ em để đến trường học trực tiếp.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cũng yêu cầu Bộ Y tế khẩn trương thực hiện các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh hơn nữa việc tiêm vaccine, về nhu cầu vaccine cần nhập khẩu để bảo đảm mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo; thống nhất cách gọi các mũi tiêm để dễ theo dõi.

* Ngày 6/01/2022, Văn phòng Chính phủ cũng có văn bản số 138/VPCP-KGVX đề nghị Bộ Y tế khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về việc mua vaccine để tiêm cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Giải pháp cung ứng oxy phục vụ điều trị bệnh nhân COVID-19

Ngày 6/1/2022, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản số 139/VPCP-KGVX truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam về giải pháp cung ứng oxy phục vụ điều trị bệnh nhân COVID-19.

Xét đề nghị của Bộ Công Thương về giải pháp cung ứng oxy phục vụ điều trị bệnh nhân COVID-19, Phó Thủ tướng giao Bộ Công Thương, Bộ Y tế tiếp tục thực hiện các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Công điện số 1815/CĐ-TTg ngày 26/12/2021, số 1792/CĐ-TTg ngày 23/12/2021 và Công văn số 60/VPCP-KGVX ngày 03/01/2022 về cung ứng, điều phối oxy cho điều trị bệnh nhân COVID-19.

Trường hợp xét thấy cần thiết nhằm bảo đảm oxy cho điều trị, Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tạm ngừng, hạn chế xuất khẩu oxy theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật.

Phó Thủ tướng giao Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an chỉ đạo và tạo điều kiện thực hiện việc vận chuyển oxy cho y tế thuận lợi nhất, đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu sử dụng oxy cho điều trị.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Bộ Y tế, Bộ Công Thương và các Bộ liên quan sớm nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cơ chế hỗ trợ giá oxy phù hợp đối với các cơ sở sản xuất, vận chuyển và sử dụng oxy cho y tế trong tình huống cấp bách theo đúng quy định của pháp luật.

Quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công

Chính phủ ban hành Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, trong đó quy định miễn, hoặc giảm tiền sử dụng đất cho người có công.

Cụ thể, miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

Miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Chế độ giảm tiền sử dụng đất

Giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước với các đối tượng sau:

Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61-80%.

Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 41-60%.

Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21-40%; người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến; thân nhân liệt sĩ.

Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sử hữu Nhà nước đối với: Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến.

Chế độ miễn, hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao, nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do UBND cấp tỉnh quy định.

Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100%. Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/2/2022.

Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Ngày 6/1/2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Mục tiêu tổng quát của Đề án là ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để phục vụ 5 nhóm tiện ích: 1- Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; 2- Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; 3- Phục vụ công dân số; 4- Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; 5- Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

Với nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, năm 2022, hoàn thành tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá nhân đã được tạo lập bởi cổng Dịch vụ công quốc gia, cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp.

Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế trong quý I năm 2022 phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại các thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Bảo đảm từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID), trong đó, tập trung thực hiện ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức...

Giai đoạn 2023 - 2025, 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử thông suốt, hợp nhất trên tất các các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.

100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với cổng Dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về dân cư đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;...

Với nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, giai đoạn năm 2022 - 2023, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống định danh và xác thực điện tử; nghiên cứu mở rộng việc ứng dụng hệ thống trong các giao dịch điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.

Tích hợp, phát triển các ứng dụng trên nền tảng hệ thống định danh và xác thực điện tử với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước... lên ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử;...

Còn với nhóm tiện ích phục vụ công dân số, năm 2022, bảo đảm xác thực 100% các thông tin thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, giấy phép lái xe, đăng ký xe... từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số các giao dịch theo quy định pháp luật; cung cấp các dịch vụ công, dịch vụ thương mại phục vụ tiện ích số của công dân trên ứng dụng VNEID như: Dịch vụ cư trú, căn cước công dân, thương mại điện tử, thanh toán điện tử và các dịch vụ khác;...

Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Đề án là hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư; phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; phục vụ phát triển công dân số; hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư.

Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số chỉ đạo, điều hành toàn diện hoạt động của Đề án, phân công đồng chí Vũ Đức Đam - Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Đề án; xem xét, giải quyết các công việc thường xuyên của Đề án.

Thành lập Tổ công tác triển khai Đề án (Tổ công tác) do Bộ trưởng Bộ Công an làm Tổ trưởng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ làm Tổ phó, đồng chí Nguyễn Duy Ngọc - Thứ trưởng Bộ Công an làm Tổ phó thường trực. Thành viên là đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Chính phủ, Cục trưởng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, đồng chí Tô Anh Dũng - Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an là thành viên - thư ký Tổ công tác.

Tổ công tác có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai các nhiệm vụ tại Đề án. Định kỳ hàng tháng, Tổ công tác báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng chí Vũ Đức Đam - Phó Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án. Tổ công tác sử dụng bộ máy giúp việc là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an và Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Chính phủ và được huy động chuyên gia trong nước, quốc tế để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

Chính phủ ban hành Nghị định 143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Trong đó, sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 28 vi phạm quy định về hoạt động thẻ ngân hàng. Cụ thể, phạt tiền từ 100-150 triệu đồng đối với một trong các hành vi:

+ Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện việc sử dụng thẻ trả trước vô danh trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động hoặc rút tiền mặt.

+ Chuyển mạch thẻ, bù trừ giao dịch thẻ, quyết toán giao dịch thẻ không đúng theo quy định pháp luật về hoạt động thẻ ngân hàng.

+ Chuyển thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code cho bên khác sử dụng; chấp nhận thanh toán thẻ mà không có hợp đồng thanh toán thẻ; sử dụng trái phép các thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code.

+ Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ (không phát sinh việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ).

+ Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp thông tin thẻ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 28. Cụ thể, phạt tiền từ 50-100 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Thuê, cho thuê, mua, bán thẻ hoặc thông tin thẻ, mở hộ thẻ (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh) với số lượng từ 10 thẻ trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Phát hành thẻ, thanh toán thẻ không đúng quy định của pháp luật.

+ Không từ chối thanh toán thẻ trong trường hợp sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định của pháp luật, thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất, thẻ hết hạn sử dụng, thẻ bị khóa, sử dụng thẻ không đúng phạm vi đã thỏa thuận tại hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về phát hành và sử dụng thẻ.

Vi phạm quy định về hoạt động đại lý thanh toán phạt đến 100 triệu đồng

Nghị định bổ sung Điều 28a vi phạm quy định về hoạt động đại lý thanh toán vào sau Điều 28. Cụ thể, phạt tiền từ 5-10 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: Cung cấp không trung thực thông tin có liên quan đến việc cung ứng hoặc sử dụng hoạt động đại lý thanh toán; tiếp nhận, xử lý tra soát, khiếu nại của khách hàng không đúng quy định của pháp luật; thu các loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố;...

Phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng việc làm đại lý thanh toán để thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi giao dịch gian lận, giả mạo, chiếm đoạt tiền của khách hàng, hành vi giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Phạt tiền từ 50-100 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: Thực hiện hoạt động giao đại lý, làm đại lý thanh toán không phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép (nếu có); bên đại lý thanh toán là tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đại lý cho bên thứ ba; giả mạo, mạo danh bên đại lý thanh toán;...

Nghị định có hiệu lực từ 1/1/2022.

Dữ liệu do cá nhân, tổ chức cung cấp được sử dụng làm căn cứ phát hiện vi phạm hành chính

Nghị định số 135/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp, nếu đáp ứng được yêu cầu quy định thì được sử dụng làm căn cứ xác minh, phát hiện vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp phải đáp ứng các yêu cầu: Thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính; không xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật; phản ánh khách quan, chính xác, trung thực về hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; đáp ứng yêu cầu về thời hạn sử dụng theo quy định.

Dữ liệu do cá nhân, tổ chức thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cung cấp cho cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử phạt bằng một trong các hình thức sau: Trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền hoặc hiện trường xảy ra vụ việc để cung cấp; thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng; dịch vụ bưu chính; kết nối, chia sẻ dữ liệu.

Cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác; được yêu cầu cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thông báo kết quả xác minh, xử lý dữ liệu đã cung cấp.

Cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu có trách nhiệm cung cấp thông tin về họ tên, địa chỉ, phương thức liên lạc trong trường hợp cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền thuộc các lực lượng quy định cần liên hệ; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của dữ liệu đã cung cấp; hợp tác với người có thẩm quyền giải quyết khi được yêu cầu.

Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu phải công khai địa chỉ trụ sở cơ quan, đơn vị, địa chỉ bưu chính, thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng của cơ quan, đơn vị mình để cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu; bố trí người thực hiện việc tiếp nhận, thu thập dữ liệu; bảo đảm bí mật các thông tin của cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu; gửi văn bản thông báo kết quả xác minh, xử lý dữ liệu cho cá nhân, tổ chức đã cung cấp nếu cá nhân, tổ chức đó có yêu cầu.

Nghị định cũng nêu rõ không được lạm dụng việc tiếp nhận, thu thập dữ liệu để chiếm giữ, sử dụng trái phép phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức.

Trồng các loại cây có chứa chất ma túy bị phạt đến 10 triệu đồng

Chính phủ ban hành Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

Trong đó, Nghị định quy định mức phạt đối với vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma tuý. Cụ thể, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1-2 triệu đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý.

Phạt tiền từ 2-5 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý.

Đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy bị phạt tiền từ 5-10 triệu đồng.

Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;

+ Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma tuý.

Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma tuý bị phạt đến 40 triệu đồng

Phạt tiền từ 20-40 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma tuý; vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy; vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma tuý, tiền chất ma túy; vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;...

Phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác.

Đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động phạt tiền từ 50-70 triệu đồng.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2022.

Người lao động phải về nước trước thời hạn được hỗ trợ tới 20 triệu đồng

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đã Quyết định số 40/2021/QĐ-TTg về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.

Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ LĐTB&XH nhằm hỗ trợ phát triển, ổn định và mở rộng thị trường; phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro đối với người lao động và doanh nghiệp; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

Quỹ là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.

Cơ cấu tổ chức của Quỹ bao gồm Hội đồng quản lý và Cơ quan điều hành Quỹ.

Mức đóng góp

Quyết định quy định doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đóng góp Quỹ mức 150.000 đồng/người lao động/hợp đồng. Doanh nghiệp được hạch toán khoản đóng góp này vào chi phí hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp.

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài đóng góp Quỹ mức 100.000 đồng/người/hợp đồng.

Mức hỗ trợ

Đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Quyết định quy định hỗ trợ từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng/trường hợp khi người lao động phải về nước trước thời hạn do bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài.

Hỗ trợ từ 7 triệu đồng đến 20 triệu đồng/trường hợp khi người lao động phải về nước trước hạn vì người sử dụng lao động ở nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác.

Hỗ trợ người lao động phải về nước trước thời hạn do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Mức hỗ trợ từ 7 triệu đồng đến 20 triệu đồng/trường hợp.

Hỗ trợ 40 triệu đồng/trường hợp khi thân nhân của người lao động bị chết, mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

Người lao động phải về nước trước hạn quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quyết định này có nhu cầu được đào tạo chuyển đổi nghề, được hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng nghề để tham gia thị trường lao động, ổn định cuộc sống được hỗ trợ 1 triệu đồng/tháng, tối đa 6 tháng/người/khoá học.

Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045

Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam đã ký Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 5/1/2022 phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045.

Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương, vùng, miền, dân tộc, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam.

Chiến lược đặt ra nhiều mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời: Tỉ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ đạt 80% vào năm 2030; tỉ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa giảm dưới 5% (khu vực miền núi dưới 20%) vào năm 2030. Tỉ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 90% ở khu vực thành thị và 80% ở khu vực nông thôn vào năm 2030.

Tỉ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến Trung ương, tuyến tỉnh; 75% đối với tuyến huyện vào năm 2025 và phấn đấu đạt 100% đối với tuyến Trung ương, tuyến tỉnh; 80% đối với tuyến huyện vào năm 2030.

Về cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên, Chiến lược đặt chỉ tiêu giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15% (khu vực miền núi dưới 23%) vào năm 2030; giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 3% vào năm 2030. Đến năm 2030, chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi theo giới tăng từ 2-2,5 cm đối với nam và 1,5-2 cm đối với nữ so với năm 2020.

Đến năm 2045, mọi người dân đạt được tình trạng dinh dưỡng tối ưu

Bên cạnh đó, Chiến lược cũng nêu mục tiêu kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành; cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ; nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực thực hiện Chiến lược; trong đó có việc nâng tỉ lệ hộ gia đình sử dụng iod đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có iod hằng ngày tăng lên trên 80% vào năm 2025 và trên 90% vào năm 2030.

Đến năm 2025, 100% các tỉnh, thành phố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn cấp và duy trì đến năm 2030. Tầm nhìn đến năm 2045, mọi người dân đạt được tình trạng dinh dưỡng tối ưu, kiểm soát các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Tầm nhìn đến năm 2045, mọi người dân đạt được tình trạng dinh dưỡng tối ưu, kiểm soát các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lược cuộc sống.

Nhiệm vụ, giải pháp đã được đưa ra trong Chiến lược này, đó là hoàn thiện cơ chế, chính sách về dinh dưỡng; tăng cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội; tăng cường công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng; tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng; đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm phù hợp cho người Việt Nam; tăng cường phát triển kỹ thuật và nghiên cứu mô hình ứng dụng khoa học công nghệ cao phục vụ công tác dinh dưỡng…