Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 116/2025/NĐ-CP ngày 5/6/2025 quy định về chính sách hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật.
Nhiều chính sách hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật
Nghị định này quy định các chính sách: Hỗ trợ cơ sở sản xuất có động vật, sản phẩm động vật buộc phải tiêu hủy do dịch bệnh động vật thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch hoặc Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người hoặc bệnh do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam được xác định theo quy định của pháp luật; hỗ trợ người tham gia khắc phục dịch bệnh động vật.
Nghị định nêu rõ, nhà nước hỗ trợ một phần thiệt hại do dịch bệnh động vật, không đền bù thiệt hại. Thực hiện hỗ trợ công khai, minh bạch, kịp thời, đủ điều kiện, đúng đối tượng, đúng định mức, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, không để xảy ra trục lợi chính sách, tiêu cực, lãng phí.
Điều kiện hỗ trợ
Cơ sở sản xuất có động vật, sản phẩm động vật buộc phải tiêu hủy do dịch bệnh động vật theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và thuộc một trong các trường hợp sau:
a- Đối với trường hợp đã công bố dịch bệnh: Có động vật, sản phẩm động vật buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật trong vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm.
b- Đối với trường hợp chưa đủ điều kiện công bố dịch bệnh: Có động vật, sản phẩm động vật tại ổ dịch đầu tiên có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch hoặc Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người hoặc động vật tại ổ dịch tiếp theo trên cùng địa bàn cấp xã (theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương) được Cơ quan có thẩm quyền kết luận mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh đối với bệnh đã có kết quả xét nghiệm dương tính tại ổ dịch đầu tiên;
c- Đối với trường hợp bệnh mới xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch bệnh: Có văn bản của Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thú y xác nhận tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới.
Mức hỗ trợ đối với cơ sở sản xuất
1. Đối với cơ sở sản xuất động vật trên cạn: Trâu, bò, ngựa, dê: 50.000 đồng/kg hơi; Cừu, hươu sao: 55.000 đồng/kg hơi; Lợn: 40.000 đồng/kg hơi; Gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu: 35.000 đồng/kg hơi; Chim cút: 20.000 đồng/kg hơi; Đà điểu: 50.000 đồng/kg hơi; Trứng gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, chim cút, đà điểu): 20.000 đồng/kg.
2. Đối với cơ sở sản xuất động vật thủy sản:
Tôm hùm giống: 10.000 đồng/con;
Tôm giống (tôm thẻ chân trắng, tôm sú) từ giai đoạn hậu ấu trùng Postlarvae 12 trở lên: 10.000.000 đồng/01 triệu con;
Cá giống (cá biển, cá tra, cá truyền thống, cá rô phi, cá nước lạnh): 10.000 đồng/kg;
Diện tích nuôi tôm sú quảng canh (nuôi tôm lúa, tôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp): 9.000.000 đồng/ha;
Diện tích nuôi tôm sú (bán thâm canh, thâm canh): 12.000.000 đồng/ha;
Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng: 20.000.000 đồng/ha (mật độ nuôi từ 50 - 100 con/m2); 30.000.000 đồng/ha (mật độ nuôi từ trên 100 - 250 con/m2); 50.000.000 đồng/ha (mật độ nuôi từ trên 250 con/m2);
Diện tích nuôi cá truyền thống, các loài cá bản địa: 10.000.000 đồng/ha;
Diện tích nuôi cá tra thâm canh: 50.000.000 đồng/ha;
Diện tích nuôi cá rô phi thâm canh: 30.000.000 đồng/ha;
Cá nước lạnh (tầm, hồi) nuôi thâm canh: 20.000 đồng/kg;
Thủy sản nước ngọt nuôi lồng, bè: 5.000 đồng/kg;
Hải sản nuôi lồng, bè: 10.000 đồng/kg.
Hỗ trợ người tham gia khắc phục dịch bệnh động vật
Nghị định nêu rõ điều kiện hỗ trợ đối với người tham gia khắc phục dịch bệnh động vật là phải được cơ quan, đơn vị nhà nước có thẩm quyền phân công hoặc huy động bằng văn bản.
Về mức hỗ trợ, Nghị định quy định: Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian được huy động tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật được hỗ trợ: 400.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc; 500.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian được phân công, huy động tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật được hỗ trợ: 150.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc; 300.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
Các quy định trên có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 7 năm 2025.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 1083/QĐ-TTg ngày 6/6/2025 ban hành Kế hoạch tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Mục đích của Kế hoạch là đánh giá toàn diện, tổng thể kết quả thực hiện và tác động của việc thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/2/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (Chương trình), trong đó, tập trung đánh giá những kết quả đã đạt được của Chương trình giai đoạn 2021-2025 (những mặt được, chưa được, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm).
Đánh giá bối cảnh, yêu cầu và đề xuất mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, nhu cầu vốn ngân sách trung ương, khả năng huy động nguồn lực và cơ chế, chính sách hỗ trợ, triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2026-2035 và tổ chức tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, phong trào tiêu biểu thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025.
Theo Kế hoạch, ở Trung ương, các bộ, ngành trung ương chủ trì các nội dung thành phần của Chương trình và tiêu chí, chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ giao phụ trách: Tổ chức đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nội dung thành phần của Chương trình giai đoạn 2021-2025, tiêu chí/chỉ tiêu; đề xuất phương hướng, mục tiêu, cơ chế, chính sách, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện giai đoạn tới.
Các bộ, ngành trung ương tham gia thực hiện Chương trình: Đánh giá kết quả thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành, đôn đốc các địa phương thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý Nhà nước, chức năng nhiệm vụ được giao; đề xuất thực hiện giai đoạn tới.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương có liên quan giúp tổng hợp, xây dựng Báo cáo đánh giá tổng thể Chương trình và Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021-2025; phương hướng, mục tiêu, cơ chế, chính sách, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện giai đoạn tới.
Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí
Ở địa phương thực hiện đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 gồm: Quá trình triển khai, thực hiện Chương trình của địa phương (thuận lợi, khó khăn); kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025; kết quả thực hiện các Phong trào thi đua, cuộc vận động trong phát huy dân chủ, huy động nguồn lực và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện ở cơ sở; tác động của Chương trình; hiệu quả của công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới gắn với tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và người dân tham gia thực hiện Chương trình và bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình thực hiện và đề xuất, khuyến nghị cần thiết để duy trì bền vững kết quả đạt được của Chương trình.
Đồng thời, thực hiện xây dựng định hướng thực hiện Chương trình giai đoạn 2026-2035. Kế hoạch nêu rõ: Căn cứ kết quả đạt được sau 15 năm, yêu cầu thúc đẩy xây dựng nông thôn mới sau năm 2025, đặc biệt là trong bối cảnh các địa phương thực hiện sắp xếp, tổ chức lại và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; yêu cầu tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt trong giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo thực chất, bền vững, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đề xuất, xác định rõ một số nội dung: Bối cảnh, yêu cầu đặt ra trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2026-2035; quan điểm chỉ đạo; tên các nội dung Chương trình; mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu giai đoạn tới; cơ chế, chính sách huy động nguồn lực; phát động các phong trào thi đua để huy động các nguồn lực và người dân tham gia thực hiện Chương trình...
Tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
Kết hoạch yêu cầu căn cứ tình hình thực tế, các bộ, cơ quan trung ương được giao chủ trì chủ động nghiên cứu, tổ chức tổng kết đánh giá kết quả triển khai, thực hiện các nội dung thành phần, các chương trình chuyên đề hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh) nghiên cứu, tổ chức tổng kết Chương trình giai đoạn 2021-2025.
Đối với các tỉnh chưa tiến hành tổ chức tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Theo Kế hoạch tổng kết đã được ban hành tại Quyết định số 183/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 24/1/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương), nghiên cứu, tổ chức tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Ban Chỉ đạo Trung ương tổ chức 01 Hội nghị toàn quốc tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Đồng thời, khen thưởng, biểu dương các gương tập thể, cá nhân có đóng góp tiêu biểu cho xây dựng nông thôn mới để tôn vinh, khen thưởng trong thực hiện Phong trào "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ...
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 5/6/2025 phê duyệt Đề án "Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương".
Quỹ hỗ trợ hội viên Hội Nông dân xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân
Theo Quyết định, Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương (Tên giao dịch quốc tế: Central Supporting Fund for Farmers) là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động theo quy định tại Nghị định số 37/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân (Nghị định số 37/2023/NĐ-CP).
Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương hỗ trợ hội viên Hội Nông dân xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân; tạo nguồn lực, điều kiện, công cụ để đoàn kết, tập hợp nông dân vào tổ chức Hội, góp phần xây dựng Hội và phong trào nông dân.
Quỹ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định số 37/2023/NĐ-CP trên phạm vi toàn quốc; chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 37/2023/NĐ-CP và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân gồm: Hội đồng quản lý; Ban Kiểm soát; Ban Điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương có 5 thành viên, là cán bộ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam kiêm nhiệm.
Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phân công, bổ nhiệm nhân sự Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương đảm bảo đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn.
Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương có 3 thành viên, là cán bộ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam kiêm nhiệm.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương
Vốn điều lệ giai đoạn 2026-2030: Tổng nguồn vốn bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của Ngân sách Trung ương giai đoạn 2026-2030 là 2.000 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách đã cấp: 690 tỷ đồng; vốn cấp bổ sung giai đoạn 2026-2030 là: 1.310 tỷ đồng.
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam vận động, tiếp nhận nguồn vốn ngoài ngân sách để phát triển nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân trung ương theo quy định của pháp luật./.