• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nổi bật tuần từ 11-17/10/2025

(Chinhphu.vn) - Tăng tốc, bứt phá hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ; sửa đổi nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chính sách nhà ở xã hội... là những thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nổi bật tuần từ ngày 11-17/10/2025.

18/10/2025 07:47
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nổi bật tuần từ 11-17/10/2025- Ảnh 1.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nổi bật tuần từ 11-17/10/2025

Chương trình hành động của Chính phủ về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia

Chính phủ ban hành Nghị quyết 328/NQ-CP ngày 13/10/2025 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 70-NQ/TW ngày 20/8/2025 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Chương trình).

Chương trình phấn đấu năm 2030 đạt một số chỉ tiêu chính: tổng cung năng lượng sơ cấp khoảng 150 - 170 triệu tấn dầu quy đổi; tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng khoảng 120 - 130 triệu tấn dầu quy đổi; tỉ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường khoảng 8 - 10%; giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường khoảng 15 - 35%...

Đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng 4 dự án cao tốc trọng điểm

Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn ký Công điện số 197/CĐ-TTg ngày 13/10/2025 về việc đẩy nhanh tiến độ đối với 04 dự án đường bộ cao tốc: Tuyên Quang - Hà Giang đoạn qua tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang - Hà Giang đoạn qua tỉnh Tuyên Quang, Đồng Đăng - Trà Lĩnh, Hữu Nghị - Chi Lăng. 

Công điện yêu cầu các Bộ ngành, địa phương liên quan phải hoàn thành dứt điểm các tồn tại về giải phóng mặt bằng trước 15/10/2025; tăng cường nhân lực, máy móc; triển khai thi công liên tục, không ngừng nghỉ để kịp tiến độ; đồng thời, chú trọng quản lý chất lượng thi công, "không vì tiến độ mà bỏ qua chất lượng"...

Sửa đổi nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chính sách nhà ở xã hội

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nổi bật tuần từ 11-17/10/2025- Ảnh 2.

Nghị định số 261/2025/NĐ-CP cửa đổi nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chính sách nhà ở xã hội

Nghị định số 261/2025/NĐ-CP ngày 10/10/2025 của Chính phủ sửa đổi nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chính sách nhà ở xã hội, tạo thuận lợi cho người mua nhà ở xã hội.

Một trong những điểm mới đáng chú ý của Nghị định 261/2025/NĐ-CP là người thu nhập thấp tại đô thị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chưa kết hôn hoặc độc thân có thu nhập bình quân không quá 20 triệu đồng/tháng được mua nhà ở xã hội.

Trường hợp đang nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi, mức thu nhập tối đa được nâng lên 30 triệu đồng/tháng. Với người đã kết hôn, tổng thu nhập của vợ chồng không vượt quá 40 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, UBND cấp tỉnh được phép điều chỉnh hệ số thu nhập phù hợp với thực tế địa phương và ban hành chính sách khuyến khích đối với hộ gia đình có từ 3 người phụ thuộc trở lên.

Trước đây, quy định cũ chỉ cho phép người độc thân thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng, vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng được mua nhà ở xã hội. Vì vậy, việc nâng mức thu nhập được mua nhà ở xã hội phù hợp với biến động giá cả và chi phí sinh hoạt, mở rộng cơ hội tiếp cận cho công chức, viên chức và người lao động, người thu nhập thấp tại đô thị.

Đồng thời, Nghị định số 261/2025/NĐ-CP quy định giảm lãi suất cho vay nhà ở xã hội từ 6,6%/năm xuống còn 5,4%/năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. 

Yêu cầu đối với tòa nhà thông minh, khu đô thị thông minh

Chính phủ ban hành Nghị định 269/2025/NĐ-CP ngày 14/10/2025 về phát triển đô thị thông minh.

Nghị định quy định tòa nhà thông minh là công trình xây dựng áp dụng công nghệ, giải pháp, hệ thống quản lý và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành để đáp ứng các yêu cầu quy định.

Tòa nhà thông minh phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

+ Đáp ứng các yêu cầu về công trình xây dựng thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, thích ứng biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật về xây dựng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

+ Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu một cách an toàn và liên thông với hệ sinh thái chung của đô thị hoặc khu đô thị thông minh, Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh.

+ Ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong quá trình thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành.

+ Duy trì, bảo đảm môi trường sống và làm việc tiện nghi, an ninh, an toàn cho người sử dụng thông qua các hệ thống quản lý tòa nhà thông minh (BMS).

+ Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo mật và bảo vệ dữ liệu cá nhân của người sử dụng công trình.

Thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp và khu kinh tế tỉnh Tuyên Quang

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 2243/QĐ-TTg ngày 13/10/2025 thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp và khu kinh tế tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang.

Ban Quản lý các khu công nghiệp và kinh tế tỉnh Tuyên Quang là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nổi bật tuần từ 11-17/10/2025- Ảnh 3.

Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của KHCN, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với phát triển KTXH

Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 2244/QĐ-TTg ngày 13/10/2025 ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với phát triển kinh tế - xã hội (Bộ tiêu chí).

Bộ tiêu chí gồm 46 tiêu chí chia thành 04 nhóm chính (Nhóm tiêu chí đầu vào; Nhóm tiêu chí kết quả; Nhóm tiêu chí hiệu quả; Nhóm tiêu chí tác động) được sử dụng làm căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với phát triển kinh tế - xã hội ở cấp độ quốc gia.

Quy định về Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và địa phương

Chính phủ ban hành Nghị định số 264/2025/NĐ-CP quy định về Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.

Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương có tư cách pháp nhân, con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan.

Quy định bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Chính phủ ban hành Nghị định số 266/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.  

Trong đó, Nghị định số 266/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 6a quy định bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ các nguồn: ngân sách nhà nước; quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

Cụ thể, về bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ ngân sách nhà nước, Nghị định 266/2025/NĐ-CP quy định: Hằng năm, Ngân hàng Phát triển được ngân sách nhà nước cấp bổ sung vốn điều lệ để đạt tỷ lệ tăng trưởng vốn điều lệ bằng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tối đa được Thủ tướng Chính phủ giao hằng năm khi đáp ứng điều kiện không có chênh lệch thu chi âm lũy kế tại thời điểm cuối năm liền kề trước năm xây dựng dự toán bổ sung vốn điều lệ.

Về bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Nghị định quy định như sau: Định kỳ 03 năm một lần, Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập phương án bổ sung vốn điều lệ (trong đó nêu rõ mức bổ sung vốn điều lệ) từ quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển (nếu có) để báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến tham gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Căn cứ phương án bổ sung vốn điều lệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và báo cáo tài chính hằng năm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã được kiểm toán, Ngân hàng Phát triển thực hiện kết chuyển từ nguồn quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để tăng vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển.

Quy định mới về việc chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

Chính phủ ban hành Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.

Nghị định quy định số tiền, số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

1. Số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

a) Chậm đóng theo khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất quy định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

b) Chậm đóng theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

c) Các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không bị coi là trốn đóng theo Nghị định này: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội phải đóng cho người lao động trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

d) Các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không bị coi là trốn đóng theo Nghị định này: số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên.

2. Số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

Số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ ngày sau thời hạn đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 và khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. 

Hướng dẫn chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Chính phủ ban hành Nghị định số 265/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. 

Theo hướng dẫn tại Nghị định số 265/2025/NĐ-CP, nội dung ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gồm:

- Chi đầu tư phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo ngành, lĩnh vực, đối tượng đầu tư công được thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

- Cấp vốn điều lệ cho quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ, đầu tư, hợp tác và giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp Việt Nam để phát triển công nghệ chiến lược được lập dự toán kinh phí hằng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này, bao gồm: Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 36 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các dự án nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm công nghệ số có tính chất trọng điểm, chiến lược.

- Hoạt động đầu tư khác phục vụ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhiệm vụ đầu tư khác đột xuất theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước.

Quy định về thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Chính phủ ban hành Nghị định 271/2025/NĐ-CP quy định về thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội. 

Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 23 Luật Thủ đô về các nội dung sau:

- Việc thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ thuộc quyền sở hữu trí tuệ của các cơ sở giáo dục đại học công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập khác trên địa bàn thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là cơ sở công lập).

- Việc viên chức làm việc tại cơ sở công lập nêu trên tham gia góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp do cơ sở công lập đó thành lập, tham gia thành lập khi được sự đồng ý của người đứng đầu cơ sở công lập đó.

Quy trình xét chọn sáng kiến đột phá phát triển KHCN, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 2266/QĐ-TTg ngày 14/10/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy trình xét chọn sáng kiến đột phá theo Kế hoạch hành động chiến lược triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Theo quy định, sáng kiến đột phá cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Tính mới và sáng tạo: Có yếu tố khác biệt vượt trội so với các giải pháp đã có.

- Tính đột phá: Giải quyết được các điểm nghẽn, thách thức lớn về thể chế, công nghệ, nguồn lực hoặc mô hình phát triển.

- Tính khả thi: Bảo đảm tính khả thi về công nghệ, nguồn lực và có lộ trình triển khai rõ ràng.

- Tác động và lan tỏa: Có tiềm năng tạo ra ảnh hưởng tích cực, sâu rộng và góp phần thực hiện các chỉ tiêu chính (KPIs) của Kế hoạch hành động chiến lược.

- Khả năng huy động nguồn lực: Có khả năng thu hút mạnh mẽ các nguồn lực từ xã hội.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nổi bật tuần từ 11-17/10/2025- Ảnh 4.

Chính sách ưu đãi đối với nhà khoa học và kỹ sư trẻ tài năng

Nghị định số 263/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định nhiều chính sách ưu đãi đối với nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng. Cụ thể:

Chính sách ưu đãi đối với nhà khoa học trẻ tài năng gồm: 

a) Được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức;

b) Được tạo điều kiện hình thành nhóm nghiên cứu mạnh và bố trí kinh phí để triển khai các ý tưởng nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn với các nội dung chi theo quy định về chi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Được ưu tiên cử đi và chi trả kinh phí thực tập, làm việc ngắn hạn ở nước ngoài;

d) Được cơ quan có thẩm quyền xem xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Được hưởng các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

Chính sách ưu đãi đối với kỹ sư trẻ tài năng gồm:

a) Được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức, được hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 150% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng; phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Được tạo điều kiện hình thành nhóm nghiên cứu mạnh và bố trí kinh phí để triển khai các ý tưởng nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn với các nội dung chi theo quy định về chi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Được ưu tiên cử đi và chi trả kinh phí thực tập, làm việc ngắn hạn ở nước ngoài; hỗ trợ chi trả kinh phí đào tạo, nâng cao trình độ ở nước ngoài;

d) Được cơ quan có thẩm quyền xem xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ký Quyết định số 2270/QĐ-TTg ngày 14/10/2025 phê duyệt Chương trình “Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2045”.

Chương trình được triển khai tại địa bàn đô thị theo quy định; địa bàn có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, nơi có nhiều lao động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là khu công nghiệp). Đối tượng áp dụng là trẻ em mầm non; cán bộ quản lý; giáo viên mầm non và nhân viên; cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em (sau đây gọi chung là cha mẹ trẻ em); các cơ sở giáo dục mầm non; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ký Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 14/10/2025 phê duyệt Chương trình “Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên”.

Chương trình tập trung các mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn Tây Nguyên thuộc các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, bảo đảm đối tượng, phạm vi theo định hướng tại Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Chương trình đặt mục tiêu phấn đấu có 99,5% trẻ em mầm non đến trường được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở đạt 97%; 100% cơ sở giáo dục phổ thông có học sinh dân tộc thiểu số tổ chức các hoạt động tìm hiểu về văn hóa dân tộc thiểu số của học sinh trong trường học; học sinh dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình và tiếng nước láng giềng theo nhu cầu và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo...

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nổi bật tuần từ 11-17/10/2025- Ảnh 5.

Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Chính phủ ban hành Nghị định số 272/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030. 

Trong đó, Nghị định quy định rõ tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:

1. Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng.

2. Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

a) Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định;

b) Có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.

3. Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

a) Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định;

b) Có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Quy định số lượng cấp phó tại các phòng chuyên môn, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã

Theo Nghị quyết số 332/NQ-CP ngày 15/10/2025, Phòng chuyên môn và tương đương, Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) được bố trí bình quân 02 cấp phó; trong đó, lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã gồm Giám đốc (Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không kiêm Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã) và Phó Giám đốc tương đương Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã

Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ 

Chính phủ ban hành Nghị định số 262/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung. 

Nghị định quy định tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về: Điều lệ tổ chức và hoạt động; Nhân lực khoa học và công nghệ; Cơ sở vật chất - kỹ thuật.

Quy định cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Công an nhân dân

Chính phủ ban hành Nghị định 273/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.

Theo quy định, Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công an quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong Công an nhân dân; thực hiện nhiệm vụ thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý và thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của Bộ Công an; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.

Thủ tướng Chính phủ đồng ý phương án nghỉ Tết Bính Ngọ 9 ngày liên tục

Văn phòng Chính phủ có văn bản số 9859/VPCP-KGVX ngày 13/10/2025 truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về việc nghỉ Tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026. 

Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đồng ý với đề xuất của Bộ Nội vụ về phương án nghỉ tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026. Bộ trưởng Bộ Nội vụ thông báo cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp, người lao động theo quy định.

Theo phương án đề xuất của Bộ Nội vụ, công chức, viên chức sẽ nghỉ Tết âm lịch từ thứ Bảy ngày 14/2/2026 (tức 27 tháng Chạp, năm Ất Tỵ) đến hết Chủ nhật ngày 22/2/2026 (tức mùng 6 tháng Giêng, năm Bính Ngọ). Như vậy kỳ nghỉ Tết Bính Ngọ kéo dài 9 ngày liên tục gồm 5 ngày nghỉ Tết theo quy định của Bộ luật Lao động và 4 ngày nghỉ cuối tuần.

Phương Nhi