• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Cho doanh nghiệp thuê phần mềm, tính thuế thế nào?

(Chinhphu.vn) – Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, ông Nguyễn Văn Tiện (TP. Hồ Chí Minh) đề nghị cơ quan chức năng giải đáp một số nội dung về việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với trường hợp cá nhân cho doanh nghiệp thuê phần mềm.

15/06/2017 09:20

Ông Nguyễn Văn Tiện (TP. Hồ Chí Minh) làm việc tại Tổng Công ty Liksin theo hình thức hợp đồng lao động, thu nhập từ tiền lương, tiền công của ông đóng thuế theo biểu thuế thu nhập lũy tiến từng phần theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Vừa qua, ông ký hợp đồng cho Tổng Công ty thuê hệ thống phần mềm ERP, thời hạn 1 năm và đóng thuế thu nhập cá nhân với tư cách cá nhân cho thuê tài sản theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, ông Tiện hỏi, việc thực hiện nghĩa vụ thuế của ông như nêu trên có đúng quy định không, hay ông phải gộp thu nhập từ hợp đồng cho thuê phần mềm với tiền công, tiền lương hàng tháng và đóng thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC?

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính trả lời như sau:

Điểm a, Điểm c, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN hướng dẫn:

"2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền…

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác…".

Điểm 3.1, Khoản 1 Tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản vô hình ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 7/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

"3.1. Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế

Tài sản vô hình được đề cập trong chuẩn mực này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Không có hình thái vật chất, tuy nhiên một số tài sản vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị của tài sản vô hình;

- Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng ký, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài chính,…);

- Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;

- Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được".

Điểm a, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn:

"a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển, cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ...".

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp ông Nguyễn Văn Tiện cho Tổng Công ty Liksin thuê hệ thống phần mềm ERP, hệ thống này bảo đảm điều kiện là tài sản vô hình theo quy định, việc cho thuê phần mềm ERP không kèm theo dịch vụ thì thu nhập nhận được từ hoạt động nêu trên được xác định là thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản; trường hợp có kèm theo dịch vụ thì thu nhập nhận được từ hoạt động nêu trên được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Chinhphu.vn