• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Cô ruột không có thu nhập, giảm trừ gia cảnh thế nào?

(Chinhphu.vn) – Bà Ngọc Liên (Vĩnh Long) có 3 người cô độc thân, đã ngoài độ tuổi lao động. Trong 3 người cô chỉ có cô thứ 2 có tiệm tạp hóa nhỏ. Mẹ bà Liên (62 tuổi) và 2 người cô còn lại hoàn toàn không có thu nhập và đang sống chung với cô thứ 2.

10/07/2020 09:02
Cả hộ gia đình 4 người sống dựa vào 1 tiệm tạp hóa tổng thu nhập không quá 3 triệu đồng/tháng. Gia đình bà Liên thuộc hộ gia đình có thu nhập thấp và bà Liên hiện đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng cho cả gia đình.

Với hoàn cảnh gia đình như trên, bà Liên đề nghị được xem xét và hướng dẫn thủ tục để có thể khai báo 2 người cô ruột không có thu nhập của bà là người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN hướng dẫn giảm trừ gia cảnh như sau:

“d) Người phụ thuộc bao gồm:…

d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại Điểm đ Khoản 1 Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột;

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, Diểm d Khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động;

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng;

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng;

e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại Tiết đ.1.1 Điểm đ Khoản 1 Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc…

g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân;

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Sổ hộ khẩu (nếu có cùng Sổ hộ khẩu), Giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn…)

g.4) Đối với cá nhân khác theo hướng dẫn tại Tiết d.4 Điểm d Khoản 1 Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:

g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh;

g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…)

Các giấy tờ hợp pháp tại Tiết g.4.2 Điểm g Khoản 1 Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có);

- Bản chụp Sổ hộ khẩu (nếu có cùng Sổ hộ khẩu);

- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng Sổ hộ khẩu);

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của UBND cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của UBND cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng)…”.

Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế, Khoản 5 Điều 24 quy định:

“Điều 24. Sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế TNCN…

5. Thay thế Mẫu số 21a/XN-TNCN và 21b/XN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng Mẫu số 09/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này….”

Nhóm 09 Phụ lục 02 Thông tư số 92/2015/TT-BTC: Danh mục biểu mẫu đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu đối với thuế TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính:

STT

Mẫu số

Tên Mẫu biểu

Nhóm 09 – Xác nhận

36

09/XN-NPT-TNCN

Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng

Căn cứ quy định và hướng dẫn trên, trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì hồ sơ chứng minh như sau:

- Đối với người phụ thuộc là bố, mẹ: Thực hiện theo hướng dẫn tại Tiết g3 Điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, không yêu cầu Mẫu 09/XN-NPT-TNCN ngày 25/8/2013 của Bộ Tài chính, không yêu cầu Mẫu số 09/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

- Đối với người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng: Thực hiện theo hướng dẫn tại Tiết g4 Điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ chứng minh là người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế TNCN thì không được tính giảm trừ gia cảnh.

Chinhphu.vn