Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ

Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề xuất bổ sung các trường hợp điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
Dự thảo đề xuất bổ sung các trường hợp điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản (Điều 64):
Tăng mức sâu khai thác, mở rộng ranh giới khu vực khai thác hoặc cả hai sau khi kết quả thăm dò mở rộng, xuống sâu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; mở rộng ranh giới khu vực khai thác khoáng sản nhằm khai thác hết trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt theo dự án khai thác khoáng sản (điều chỉnh) được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư nếu pháp luật về đầu tư có quy định.
Điều chỉnh tên gọi hoặc danh mục, vai trò của khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm trong giấy phép khai thác khoáng sản để phù hợp với quy định về phân loại khoáng sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành, bao gồm cả trường hợp khoáng sản chính trong giấy phép được cấp trước ngày Luật Địa chất và khoáng sản 2024 có hiệu lực chuyển thành khoáng sản đi kèm.
Dự thảo đề xuất bổ sung Điều 59a quy định việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với các trường hợp hết quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
1. Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực khoáng sản đã có kết quả thăm dò nhưng tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này hoặc đối với khu vực khoáng sản đã bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Thông qua hình thức đấu giá, trừ trường hợp khu vực khoáng sản được khoanh định không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 143 Nghị định này;
b) Lựa chọn tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2.
2. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản quy định tại khoản 1 nêu trên được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện công trình, dự án, nhiệm vụ có sử dụng khoáng sản hoặc có dự án, nhà máy chế biến khoáng sản đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 5 và khoản 10 Điều 143 Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3.
3. Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 nêu trên, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản quy định tại khoản 1 nêu trên được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản hợp pháp;
b) Tổ chức, cá nhân có vốn chủ sở hữu lớn nhất và đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 55 của Nghị định này;
c) Tổ chức, cá nhân đã và đang thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong hoạt động khoáng sản đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đang có hoạt động khai thác khoáng sản.
4. Trình tự, thủ tục lựa chọn tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 61 Nghị định này về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu khai thác khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị khai thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan, trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Thời hạn thông báo là 10 ngày, kể từ ngày có thông báo nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên.
c) Trong thời hạn thông báo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác (nếu có); tiếp tục thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó tại trụ sở cơ quan, trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho đến khi kết thúc 10 ngày đăng thông báo đầu tiên.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại các điểm b, điểm c khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân khác và chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho cơ quan thẩm định để tiến hành lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 3 nêu trên.
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công việc tại khoản 4 này, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra thông báo kết quả lựa chọn tới tổ chức, cá nhân được lựa chọn để xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Đối với các tổ chức, cá nhân không được lựa chọn để xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về lý do không được lựa chọn.
e) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
g) Tổ chức, cá nhân được lựa chọn để xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm gửi bổ sung đầy đủ các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Nghị định này về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Minh Hiển