Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cột mốc biên giới tại ngã ba Việt Nam - Lào - Campuchia.
Theo Bộ Quốc phòng, Nghị định số 140/2004/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 25/6/2004 là "văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ bản, toàn diện nội dung quản lý nhà nước về biên giới", tạo "cơ sở pháp lý quan trọng, cần thiết để Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành và các địa phương biên giới tổ chức triển khai thực hiện", góp phần xây dựng, phát triển và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên giới quốc gia.
Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, Nghị định này đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần được sửa đổi, bổ sung nhằm xử lý đồng bộ, thống nhất, lâu dài, hiệu quả các vấn đề liên quan đến đầu tư, xây dựng công trình biên giới; đảm bảo tính nguyên trạng, sự ổn định của đường biên giới và hệ thống mốc quốc giới; đồng thời phù hợp với điều ước quốc tế, thống nhất với hệ thống pháp luật trong nước và đáp ứng yêu cầu quản lý biên giới trong tình hình mới.
Bộ Quốc phòng đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2004/NĐ-CP, trong đó có một số nội dung đáng chú ý sau:
Dự thảo Nghị định đã bổ sung Điều 8a quy định về các loại công trình biên giới, cụ thể:
1. Công trình biên giới được Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng theo kế hoạch trình Thủ tướng Chính phủ quyết định gồm:
a) Công trình cố định đường biên giới quốc gia;
b) Công trình phục vụ hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Công trình cố định đường biên giới quốc gia là các công trình xây dựng, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo, khôi phục hệ thống mốc quốc giới, cọc dấu, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới; kè bảo vệ bờ sông suối biên giới, sống núi; nạo, vét bùn, đất ở vùng nước biên giới; xây dựng, sửa chữa, cải tạo các kiến trúc ở biên giới, vành đai biên giới; công trình cầu, hầm đường bộ, đường sắt cắt qua đường biên giới trên vùng nước biên giới, kè chân cột mốc quốc giới; công trình phòng, chống khắc phục thiên tai, cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp ở khu vực biên giới.
3. Công trình phục vụ hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là công trình bảo vệ hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, cọc dấu, dấu hiệu đường biên giới, quản lý, giám sát biên giới, khu vực biên giới, cửa khẩu gồm: Hàng rào, tường rào biên giới; cầu, đường tuần tra biên giới, đường ra biên giới, ra các mốc quốc giới, đài quan sát biên giới, bãi đỗ phương tiện bay ở khu vực biên giới, công trình phòng thủ biên giới; hệ thống trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, camera giám sát phục vụ quản lý, bảo vệ biên giới khu vực biên giới, cửa khẩu đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, cửa khẩu; các công trình phục vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, quốc phòng.
4. Các công trình phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và các dự án thăm dò, khai thác các nguồn lợi kinh tế và các dự án kinh tế liên quan đến quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới.
Dự thảo Nghị định cũng bổ sung Điều 9a quy định về đầu tư, xây dựng khẩn cấp công trình cố định đường biên giới quốc gia, trong đó quy định cụ thể về các trường hợp đầu tư, xây dựng khẩn cấp công trình cố định đường biên giới quốc gia; trình tự, thủ tục xây dựng khẩn cấp công trình cố định đường biên giới quốc gia tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc, tuyến biên giới Việt Nam – Lào, tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia. Cụ thể như sau:
Điều 9a. Đầu tư, xây dựng khẩn cấp công trình cố định đường biên giới quốc gia
1. Việc đầu tư, xây dựng khẩn cấp công trình cố định đường biên giới quốc gia trong các trường hợp sau:
a) Hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, cọc dấu, dấu hiệu đường biên giới bị hư hỏng; chân cột mốc quốc giới bị xói lở;
b) Sống núi biên giới, bờ sông suối biên giới bị sạt lở;
c) Lưu thông của dòng chảy, hoạt động của phương tiện trên vùng nước biên giới bị ảnh hưởng do bùn, đất bồi, lắng;
d) Các kiến trúc ở biên giới, vành đai biên giới bị hư hỏng hoặc cần thiết phải xây dựng để bảo đảm cố định đường biên giới;
đ) Hầm, cầu đường bộ, đường sắt cắt qua đường biên giới trên vùng nước biên giới bị hư hỏng ảnh hưởng đến lưu thông biên giới;
e) Công trình phòng, chống khắc phục thiên tai, cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp phải xây dựng để đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe cho người dân ở khu vực biên giới.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng khẩn cấp công trình cố định đường biên giới quốc gia tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc
a) Khi các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra, chính quyền địa phương biên giới của Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương biên giới của Trung Quốc (sau đây được gọi là hai Bên) thống nhất khảo sát tại thực địa, thỏa thuận về phương án xây dựng và thiết kế sơ bộ;
b) Cơ quan Ngoại vụ cấp tỉnh mỗi Bên báo cáo Ủy ban liên hợp của Bên mình đề nghị phê chuẩn về phương án xây dựng;
c) Ủy ban liên hợp hai Bên thực hiện phê chuẩn phương án xây dựng trong cuộc họp Ủy ban liên hợp trong Biên bản hội đàm hoặc Chủ tịch Ủy ban liên hợp hai Bên thông qua trao đổi công hàm;
d) Chính quyền địa phương tổ chức thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng công trình khẩn cấp;
đ) Trong quá trình xây dựng công trình, hai Bên cử đại diện để tiến hành giám sát tại thực địa trong quá trình thi công công trình; trường hợp phát sinh bất đồng không giải quyết được, báo cáo Ủy ban liên hợp để giải quyết. Sau khi hoàn thành công trình, chính quyền địa phương hai Bên báo cáo Ủy ban liên hợp về kết quả thi công.
3. Trình tự, thủ tục xây dựng khẩn cấp công trình cố định đường biên giới quốc gia tuyến biên giới Việt Nam - Lào
a) Khi các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra, Cơ quan Biên giới địa phương của Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Biên giới của Lào tiến hành khảo sát song phương tại thực địa và lập biên bản ghi nhận kết quả khảo sát song phương báo cáo Cơ quan Biên giới Trung ương mỗi bên để trình Trưởng đoàn Đại biểu biên giới bên mình chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan Biên giới Trung ương hai Bên sẽ thành lập Đoàn chuyên viên liên hợp tiến hành khảo sát thực địa đối với phương án thiết kế, thi công công trình trước khi đưa ra quyết định;
b) Trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của Trưởng đoàn Đại biểu biên giới Việt Nam, Cơ quan Biên giới địa phương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng phương án thiết kế thi công sửa chữa, cải tạo trình Trưởng đoàn Đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt;
c) Trưởng đoàn Đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt và có công hàm đề nghị Cơ quan Biên giới Trung ương Lào phê duyệt. Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công hàm phê duyệt phương án thiết kế, thi công sửa chữa, cải tạo của Cơ quan Biên giới Trung ương Lào, Cơ quan Biên giới Trung ương Việt Nam gửi văn bản cho Cơ quan Biên giới Trung ương Lào qua đường ngoại giao biết để cùng phối hợp thực hiện;
d) Chính quyền địa phương cấp tỉnh tổ chức thực hiện phương án thiết kế, thi công sửa chữa, cải tạo theo quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng công trình khẩn cấp; trước khi thực hiện thông báo bằng văn bản cho chính quyền cấp tỉnh của Lào biết để cử cán bộ có chuyên môn phối hợp giám sát;
đ) Đối với các mốc quốc giới bị hư hỏng hoặc sạt lở nghiêm trọng cần phải xây dựng lại tại vị trí cũ hoặc di dời đến vị trí mới, Cơ quan Biên giới Trung ương hai nước cử Tổ chuyên viên liên hợp tiến hành đo đạc, xác định lại vị trí xây dựng mốc quốc giới và cùng giám sát quá trình xây dựng trên thực địa theo quy định tại Điều 7 Hiệp định về quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016. Kết quả xây dựng lại mốc quốc giới phải được Tổ Chuyên viên liên hợp hai nước xác nhận bằng biên bản chung để báo cáo Trưởng đoàn Đại biểu biên giới hai nước xem xét, phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, biên bản này sẽ trở thành một phần của Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và là cơ sở để chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng hai bên phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ đường biên giới, mốc quốc giới ở khu vực có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục xây dựng khẩn cấp công trình cố định đường biên giới quốc gia tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia
a) Khi các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra, Cơ quan Biên giới địa phương Việt Nam (Ban Chỉ đạo công tác biên giới cấp tỉnh) có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Biên giới địa phương Campuchia (Tiểu ban biên giới cấp tỉnh Campuchia và cơ quan liên quan cấp địa phương) thành lập Tổ chuyên viên liên hợp tiến hành khảo sát song phương tại thực địa và lập biên bản ghi nhận kết quả khảo sát song phương báo cáo Cơ quan Biên giới Trung ương mỗi bên (phía Việt Nam là Ủy ban Biên giới quốc gia thuộc Bộ Ngoại giao; phía Campuchia là Ủy ban liên hợp biên giới thuộc Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng) để chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b) Trường hợp mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, bờ sông, suối biên giới, sống núi biên giới hư hỏng hoặc sạt lở ít nghiêm trọng, cần gia cố, sửa chữa, khôi phục, Ban Chỉ đạo công tác biên giới cấp tỉnh phối hợp với Tiểu ban biên giới cấp tỉnh Campuchia trao đổi, thỏa thuận về phương án xử lý và phân công tổ chức thực hiện; trước khi thực hiện, phải thông báo chính thức bằng văn bản cho Tiểu ban biên giới cấp tỉnh Campuchia biết để cử người có chuyên môn giám sát;
c) Trường hợp mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, bờ sông, suối biên giới, sống núi biên giới hư hỏng hoặc sạt lở nghiêm trọng, cần sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng ngay công trình bảo vệ, Ban Chỉ đạo công tác biên giới cấp tỉnh phối hợp với Tiểu ban biên giới cấp tỉnh Campuchia trao đổi, thỏa thuận về phương án xử lý để báo cáo Cơ quan Biên giới Trung ương hai nước để chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo thủ tục sau:
Ban Chỉ đạo công tác biên giới cấp tỉnh lập phương án thiết kế, thi công để trình Ủy ban Biên giới quốc gia xem xét, phê duyệt và có công hàm đề nghị Ủy ban liên hợp biên giới thuộc Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng phía Campuchia cùng phê duyệt;
Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng phía Campuchia có công hàm thông báo phê duyệt phương án thiết kế thi công công trình; Ban Chỉ đạo công tác biên giới cấp tỉnh tổ chức thực hiện phương án thiết kế, thi công sửa chữa, cải tạo theo quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng công trình khẩn cấp; trước khi thực hiện thông báo bằng văn bản cơ quan có thẩm quyền liên quan của Campuchia để cử cán bộ có chuyên môn phối hợp giám sát;
d) Đối với các mốc quốc giới, vật đánh dấu, cọc dấu, dấu hiệu đường biên giới bị hư hỏng hoặc sạt lở nghiêm trọng cần phải xây dựng lại tại vị trí cũ hoặc di dời đến vị trí mới, Ủy ban Biên giới quốc gia và Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng phía Campuchia thành lập Tổ chuyên viên liên hợp tiến hành đo đạc, xác định lại vị trí xây dựng và cùng giám sát trong quá trình xây dựng trên thực địa.
Kết quả xây dựng lại mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới phải được Tổ chuyên viên liên hợp của hai nước xác nhận bằng biên bản chung để báo cáo Chủ tịch Ủy ban liên hợp biên giới hai nước xem xét, phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, biên bản này là cơ sở để chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng hai nước phối hợp quản lý, bảo vệ mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới.
Ngoài ra, Dự thảo Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan liên quan trong việc đầu tư, xây dựng các công trình biên giới và công tác quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây./.
Tuyết Thư