• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Điều chỉnh thuế xuất khẩu than mùn cưa

(Chinhphu.vn) - Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 73/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng than làm từ mùn cưa, thuộc nhóm 44.02 tại Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC.

03/06/2016 14:27

Ảnh minh họa

Theo đó, mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng than củi (kể cả than đốt từ vỏ quả hoặc hạt), đã hoặc chưa đóng thành khối thuộc nhóm 44.02 như sau:

Áp dụng mức thuế suất 10% đối với than củi của tre (Mã hàng: 4402.10.00);

Áp dụng mức thuế suất 0% đối với than gáo dừa (Mã hàng: 4402.90.10);

Áp dụng mức thuế suất 5% đối với than gỗ rừng trồng và than làm từ mùn cưa (Mã hàng: 4402.90.90.10; Mã hàng: 4402.90.90.20);

Áp dụng mức thuế suất 10% đối với than củi của các loại khác (Mã hàng: 4402.90.90.90);

Như vậy, thông tư mới sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với than làm từ mùn cưa - mã hàng 4402.90.90.20 từ 0% lên mức 5%.

Thông tư 73/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 4/7/2016.

Lan Phương