Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Dự thảo nêu rõ, đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, căn cứ tình hình thực tế hoạt động, quy mô đào tạo và tiêu chí về tỷ lệ số lượng học sinh, sinh viên trên giáo viên, giảng viên quy đổi tối đa là 25 học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên; cơ sở giáo dục nghề nghiệp xác định định mức số lượng giáo viên, giảng viên theo tỷ lệ quy đổi nêu trên. Trong đó, số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu đảm bảo đảm nhận tối thiểu là 60% chương trình của mỗi ngành nghề đào tạo.
Theo dự thảo, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội và bảo vệ chăm sóc trẻ em; dịch vụ xã hội trong cơ sở bảo trợ xã hội công lập, căn cứ đặc điểm đối tượng, quy mô và số lượng đối tượng, định mức số lượng người làm việc chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị được quy định như sau:
TT | Chức danh nghề nghiệp chuyên ngành | Định mức số đối tượng tối đa/1 nhân viên |
1. | Công tác xã hội viên chính | 01 công tác xã hội viên chính quản lý trường hợp 30 đối tượng |
2. | Công tác xã hội viên | 01 công tác xã hội viên quản lý trường hợp 25 đối tượng |
3. | Nhân viên công tác xã hội | 01 nhân viên công tác xã hội quản lý trường hợp 20 đối tượng |
4. | Nhân viên chăm sóc trực tiếp đối tượng tại cơ sở |
|
a) | Nhân viên chăm sóc trẻ em | 01 nhân viên chăm sóc phụ trách 01 trẻ em dưới 18 tháng tuổi, tối đa 06 trẻ em bình thường từ 18 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi hoặc tối đa 10 trẻ em bình thường từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi; chăm sóc tối đa 04 trẻ em khuyết tật hoặc tâm thần hoặc nhiễm HIV/AIDS từ 18 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi; chăm sóc tối đa 05 trẻ em khuyết tật hoặc tâm thần hoặc nhiễm HIV/AIDS từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi. |
b) | Nhân viên chăm sóc người khuyết tật | 01 nhân viên chăm sóc phụ trách tối đa 10 người khuyết tật còn tự phục vụ được hoặc tối đa 04 người khuyết tật không tự phục vụ được |
c) | Nhân viên chăm sóc người cao tuổi | 01 nhân viên chăm sóc phụ trách tối đa 10 người cao tuổi còn tự phục vụ được hoặc tối đa 04 người cao tuổi không tự phục vụ được |
d) | Nhân viên chăm sóc người tâm thần | 01 nhân viên chăm sóc phụ trách tối đa 02 người tâm thần đặc biệt nặng, tối đa 04 người tâm thần nặng hoặc tối đa 10 người tâm thần đã phục hồi, ổn định |
đ) | Nhân viên chăm sóc người lang thang | 01 nhân viên chăm sóc phụ trách tối đa 12 người lang thang (định mức này sử dụng cho các đợt tiếp nhận người lang thang vào cơ sở để đánh giá, đưa về địa phương) |
5. | Nhân viên tâm lý | Mỗi cơ sở có ít nhất 01 nhân viên tâm lý |
6. | Nhân viên y tế | 01 nhân viên y tế phụ trách việc chăm sóc sức khỏe cho tối đa 50 đối tượng |
7. | Nhân viên phụ trách dinh dưỡng | 01 nhân viên phục vụ tối đa 20 đối tượng |
8. | Nhân viên phục hồi chức năng | 01 nhân viên hướng dẫn phục hồi chức năng cho tối đa 05 đối tượng |
9. | Giáo viên dạy văn hóa, dạy nghề | 01 giáo viên phụ trách dạy văn hóa, dạy nghề tối đa cho 09 đối tượng |
10. | Vị trí việc làm gián tiếp tối đa không quá 20% tổng số nhân lực cơ sở trợ giúp xã hội, gồm: Kế toán, hành chính - tổng hợp, quản trị, thủ quỹ, văn thư, lái xe, bảo vệ. |
|
Theo dự thảo, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ chăm sóc người có công, căn cứ đặc điểm đối tượng nuôi dưỡng, điều dưỡng; quy mô và số lượng đối tượng nuôi dưỡng, điều dưỡng; định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ chăm sóc người có công được quy định như sau:
TT | Chỉ số quy đổi | Định mức quy đổi (số đối tượng/01 nhân viên) |
1 | Định mức quy đổi đối với công tác nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh liệt, tâm thần có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động trên 81% |
02 đối tượng/01 nhân viên |
2 | Định mức quy đổi đối với công tác điều dưỡng luân phiên người có công | 120 lượt/năm/01 nhân viên |
Dự thảo nêu rõ, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ về việc làm, căn cứ tính chất, đặc điểm đối tượng, quy mô và số lượng đối tượng cần tư vấn, định mức số lượng người làm việc trong đơn vị được quy định như sau:
Chỉ số | Quy mô lực lượng lao động (1000 người) | |||||
< 500 | >500 đến 1000 | >1000 đến 2000 | >2000 đến 3000 | > 3000 đến 4000 | > 4000 | |
Số lượng người làm việc tối đa | 40 | 70 | 110 | 150 | 180 | 250 |
Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài, căn cứ tính chất, đặc điểm đối tượng, quy mô và số lượng người lao động đưa đi làm việc tại nước ngoài, định mức số lượng người làm việc được quy định như sau:
Chỉ số | Quy mô đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài (1000 người) | |||
Số lượng người làm việc tối đa | < 50 | >50 đến 100 | >100 đến 150 | >150 đến 200 |
40 | 70 | 110 | 150 |
Dự thảo nêu rõ, đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội và bảo vệ chăm sóc trẻ em, dịch vụ xã hội trong cơ sở bảo trợ xã hội công lập; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ chăm sóc người có công; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ về việc làm; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài… căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức và lộ trình tinh giản biên chế (nếu có) để xác định số lượng người làm việc tối thiểu với từng vị trí việc làm và số lượng người tối thiểu trong đơn vị, đảm bảo phù hợp với quy định sau: Tổng số người làm việc tối thiểu trong đơn vị là 15 người; số lượng người làm việc tối thiểu trong các phòng là 07 người làm việc là viên chức trở lên.
Đối với đơn vị có chức năng, nhiệm vụ có yêu cầu về vị trí việc làm thuộc chuyên môn về y tế và yêu cầu chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực khác thì đơn vị căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế, của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để xác định số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.