Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời vấn đề này như sau:
Đơn giá tính tiền lương ngày được thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 14 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, cụ thể:
“Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày”.
Kể từ ngày 1/1/2019, mức lương cho người lao động làm việc theo hợp đồng được xác định theo quy định tại Nghị định 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Ví dụ: Tính mức lương tối thiểu tại các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh:
- Theo danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1/1/2019 ban hành kèm theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP, các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh thuộc vùng II.
- Mức lương tối thiểu vùng II theo quy định tại Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP là 3.710.000 đồng/tháng.
Như vậy, đơn giá ngày công tối thiểu trả cho một ngày làm việc xác định theo hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 4, Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH là:
Tiền lương ngày |
= |
3.710.000 đồng/tháng 26 ngày/tháng |
= |
142.692 đồng/ngày |
Chinhphu.vn