Hàng loạt giải pháp bảo vệ môi trường đang được Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thực hiện tại Quảng Ninh, bởi ngành công nghiệp than đã tạo nên những cụm công nghiệp lớn, đồng bộ, hệ thống hạ tầng phát triển nhưng cũng gây ra tác động không nhỏ với môi trường.
Những tác động xấu đối với môi trường sinh thái vùng khai thác than, khoáng sản là hậu quả của một thời kỳ dài khi công tác bảo vệ môi trường chưa được quan tâm và đặt thành vấn đề bắt buộc từ sau khi hòa bình lặp lại ở miền Bắc. Trong hoạt động khai thác than, khoáng sản các tác nhân gây ô nhiễm mạnh phải kể đến là bụi, nước thải mỏ, đất đá thải mỏ. Hàm lượng bụi tại các khu vực khai thác, chế biến than đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 - 5,2 lần; hàm lượng bụi tại các khu dân cư lân cận các khu sản xuất, chế biến than vượt tiêu chuẩn đến 3,3 lần. Nguồn sinh bụi lớn nhất là từ các khâu sàng chế biến, vận chuyển than, ngoài ra bụi còn phát sinh từ các bãi thải chưa dừng đổ thải và những bãi thải dừng đổ thải nhưng chưa được cải tạo, phủ thảm thực vật.
Tại vùng than Quảng Ninh, ước tính tổng lượng nước thải mỏ khoảng 25 - 30 triệu m3/năm. Nước thải mỏ gây nhiều ảnh hưởng đến hệ thống sông, suối, hồ, vùng ven biển gây bồi lấp, làm mất nguồn thủy sinh, suy giảm chất lượng nước... Theo các chuyên gia môi trường, do tác động lâu ngày, trong đó có tác động của khai thác than trái phép trong thời gian dài, một số hồ thủy lợi vùng Đông Triều đã bị chua hóa, ảnh hưởng đến chất lượng nước phục vụ nông nghiệp. Trong một vài năm gần đây, trong nước thải mỏ đã xuất hiện thêm các kim loại cần xử lý như sắt, măng-gan, cadimi.
Hàng năm, lượng đất đá thải sinh ra trong quá trình khai thác than khoảng 200 triệu m3. Một đặc điểm điển hình của vùng than Quảng Ninh là các mỏ, bãi thải nằm gần vịnh Hạ Long và Bái Tử Long. Các bãi thải chưa được cải tạo, phủ thảm thực vật nên là nguồn sinh bụi, ảnh hưởng tới cảnh quan khu vực, tụt lở gây bồi lấp sông suối và đe dọa sự an toàn của các khu dân cư dưới chân bãi thải và vùng hạ lưu.
Theo ông Trần Miên, Trưởng ban Môi trường - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), ngoài nguyên nhân do hậu quả lịch sử để lại, môi trường vùng than Quảng Ninh bị xuống cấp nghiêm trọng là do bất cập giữa gia tăng nhanh sản lượng than và sự không đáp ứng kịp của cơ sở hạ tầng giao thông và hậu cần vùng mỏ. Nhiều giải pháp quyết liệt được đưa ra thực hiện đã thức tỉnh trách nhiệm của những người đứng đầu các đơn vị thành viên.
Cùng với việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, Vinacomin đã xây dựng các văn bản pháp quy nội bộ về bảo vệ và phòng ngừa sự cố môi trường như Quy chế BVMT Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam; quy chế tổ chức quản lý và hoạt động của Quỹ Môi trường Than Việt Nam. Ông Miên cho biết, những văn bản quy chế đó đã giúp cho hoạt động bảo vệ môi trường của các đơn vị thành viên đi đúng hướng.
Các hoạt động khắc phục ô nhiễm môi trường được thể hiện rõ bằng các dự án cụ thể: Mua xe tưới nước chống bụi, thu dọn rác thải, xây dựng các công trình môi trường... Nhiều công trình môi trường được Vinacomin và tỉnh Quảng Ninh cùng thực hiện từ nguồn Quỹ môi trường như nạo vét lòng hồ và cải tạo hệ thống thoát lũ, xây dựng kênh mương thoát nước đập kè. Đến nay, các công trình môi trường này đã góp phần thay đổi chế độ thoát nước và cải thiện môi trường khu vực.
Theo ông Miên, nước thải mỏ được quan tâm xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và tái sử dụng tối đa cho nhu cầu của mỏ và nhà máy. Ngoài sử dụng cho nhu cầu công nghệ, nước thải mỏ sau khi xử lý đã được sử dụng cho việc giặt quần áo cho thợ, tưới rửa đường chống bụi, tiến tới xử lý đạt tiêu chuẩn dùng cho sinh hoạt. Công nghệ xử lý nước thải bằng đầm lầy sinh học được áp dụng để bảo vệ nguồn nước cho các hồ thủy lợi vùng Đông Triều. Trong 2 năm 2009 - 2010, đã có 30 trạm xử lý nước thải được đầu tư xây dựng, 25 trạm đã được đưa vào vận hành.
Ngoài ra, Vinacomin chủ động sử dụng cột chống thủy lực trong các lò chợ khai thác nhằm giảm lượng gỗ làm cột chống và tiến tới chấm dứt hoàn toàn việc sử dụng cột gỗ. Trong quá trình khai thác, sử dụng thuốc nổ ANFO thay thế thuốc nổ TNT để loại trừ những tác nhân gây độc có trong thuốc nổ, áp dụng các phụ kiện tiên tiến để hạn chế chấn động do nổ mìn...
X. Hợp