• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Hướng dẫn chi khoán bảo vệ rừng

(Chinhphu.vn) - Nguồn kinh phí khoán bảo vệ rừng được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước cấp cho chủ rừng quy định tại khoản 2 Điều 5; khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

16/05/2025 14:02

Theo phản ánh của ông Lê Dương (Đắk Lắk), tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp có quy định:

"a) Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ ngân sách nhà nước bình quân 500.000 đồng/ha/năm. Đối với diện tích rừng thuộc xã khu vực II, III bằng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân".

Tuy nhiên, hiện nay diện tích khoán bảo vệ rừng cho người dân tại đơn vị của ông Dương đã có khoán bằng nguồn thu dịch vụ môi trường rừng.

Ông Dương hỏi, nay đơn vị ông chi trả khoán diện tích quản lý bảo vệ rừng cho người dân thì chi riêng, tách bạch từ nguồn dịch vụ môi trường rừng và nguồn kinh phí theo Nghị định số 58/2024/NĐ-CP, hay chi theo mức khoán của Nghị định số 58/2024/NĐ-CP, bù chênh lệch so với mức khoán của dịch vụ môi trường rừng?

Bộ Nông nghiệp và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp:

"Điều 19. Khoán bảo vệ rừng

… 4. Nguồn kinh phí khoán bảo vệ rừng được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước cấp cho chủ rừng quy định tại khoản 2 Điều 5; khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này và các nguồn kinh phí hợp pháp khác".

Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP:

"Điều 27. Cơ chế đầu tư, hỗ trợ đầu tư

2. Nguồn kinh phí từ chi trả dịch vụ môi trường rừng thực hiện chi trả theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; được sử dụng kinh phí chi trả cho bảo vệ rừng, khoán bảo vệ rừng ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định này".

Do vậy, trên cơ sở các nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng từ ngân sách nhà nước, nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng, nguồn hợp pháp khác được cấp/chi trả cho các chủ rừng (Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ,…), chủ rừng quyết định diện tích khoán bảo vệ rừng cho các đối tượng tại khoản 1 Điều 19, mức kinh phí khoán bảo vệ rừng theo khoản 3 Điều 19; đối với diện tích rừng sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng để khoán bảo vệ rừng, mức khoán thực hiện theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.

Chinhphu.vn