Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Ngày 10/4/1982 ông Thắng xuất ngũ về địa phương, trong Quyết định số 36/QĐ không ghi thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu. Từ tháng 10/1984 (không thực hiện chế độ chuyển ngành) ông làm việc tại Công an tỉnh Hậu Giang, đến tháng 5/2016 nghỉ hưu. Ông Thắng có tổng thời gian làm việc tại Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là 35 năm 5 tháng, hàm thượng tá, mã BHYT HT3, không được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
Ông Thắng đến BHXH TP. Cần Thơ xin chuyển đổi mức BHYT nhưng không được giải quyết với lý do, không biết đơn vị khi ông tham gia có trong danh mục địa bàn, thời gian, đơn vị trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30/4/1975 ban hành kèm theo Quyết định số 2084/QĐ-BTTM ngày 9/11/2012, Quyết định số 1377/QĐ-TM ngày 6/8/2014 của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam hay không do đó chưa có cơ sở để giải quyết, BHXH Cần Thơ trả lời như vậy có đúng không? Ông có được đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT sang mã quyền lợi 2 không?
Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:
Trường hợp của ông theo nội dung hỏi, hiện đang hưởng lương hưu hàng tháng, đồng thời đã có thời gian công tác trong quân đội từ ngày 21/8/1978 đến tháng 4/1982. Trong đó, thời gian từ tháng 2/1979 đến tháng 4/1979 làm chiến sĩ pháo thủ số 1, trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc (tại xã Cai Linh, huyện Hữu Lũng và xã Tràng Phái, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn).
Tuy nhiên, do Quyết định xuất ngũ số 36/QĐ ngày 10/4/1982 của Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 380 Binh chủng Pháo binh không ghi thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu. Vì vậy, ông cần cung cấp bổ sung các giấy tờ khác như: Lý lịch Đảng, lý lịch quân nhân, các giấy tờ liên quan…chứng minh đã làm nhiệm vụ chiến đấu theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ và liên hệ với cơ quan BHXH quận, huyện nơi cấp thẻ BHYT để được hướng dẫn và giải quyết theo quy định.
Chinhphu.vn