• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Hướng dẫn thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh

(Chinhphu.vn) - Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 11/2014/TT-BGTVT hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh.

28/05/2014 14:30
Sơ đồ cấu tạo cầu treo dân sinh một nhịp

Theo đó, cầu treo dân sinh được phân làm 3 loại (loại I, II, III) tùy theo lưu lượng giao thông qua cầu. Các chi tiết và bộ phận chính của cầu treo dân sinh bao gồm: cáp chủ, tháp cầu, mố (trụ bờ), hệ mặt cầu, mố neo, hệ thống dây treo. Tuổi thọ thiết kế của cầu treo dân sinh tối thiểu là 25 năm.

Khi thiết kế các bộ phận kết cấu và nền móng của cầu treo dân sinh, phải tuân theo các quy định chung của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 về lý thuyết tính toán theo các trạng thái giới hạn, các nội dung tính toán kết cấu và nền móng, các yêu cầu về địa chất, thủy lực và thủy văn, các yêu cầu an toàn kết cấu và phương tiện.

Chọn vị trí cầu treo phải dựa vào nhiều yếu tố phù hợp

Việc chọn vị trí bố trí cầu dựa trên các căn cứ như: Sự phù hợp với quy hoạch đường thôn xóm hoặc đường mòn sẵn với mục đích phát triển kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu xây dựng, các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn nhằm xác định phương án cầu hợp lý, có xét đến sự phát triển của giao thông trong tương lai, ưu tiên giao thông an toàn trong mùa mưa lũ.

Ưu tiên chọn vị trí cầu ở chỗ địa hình dòng sông, suối thẳng, lòng sông, suối hẹp nhất, dòng chảy song song hai bên bờ, luồng lạch ổn định. Ưu tiên chọn tuyến tim cầu vuông góc với dòng chảy.

Bên cạnh đó, cầu không đặt ở vị trí gần các công trình đã có ở hai bên bờ sông như bến cảng, đường dây tải điện, công trình thủy lợi. Trường hợp bắt buộc, Chủ đầu tư phải thống nhất với các cơ quan liên quan để di dời vị trí của công trình nào ít quan trọng hơn. Không bố trí cầu treo dân sinh trong phạm vi 1 km tính từ khu vực có đập thủy điện...

Thông tư cũng quy định cụ thể về yêu cầu thiết kế kết cấu như: yêu cầu vật liệu và cấu kiện, tải trọng và tác động, trụ (mố), tháp cầu, cáp chủ, dây treo, hệ mặt cầu, nền móng của trụ (mố) đỡ tháp cầu...

Ngoài ra, công tác thi công cầu treo dân sinh ngoài việc phải tuân thủ quy định của Thông tư này thì còn phải tuân theo các Tiêu chuẩn hiện hành. Đồng thời, công tác quản lý chất lượng công trình cầu treo dân sinh phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 10/2013/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2014.

Cầu treo dân sinh loại I có số lượng người qua cầu lớn hơn 500 lượt/ngày; dành cho người đi bộ, gia súc, ngựa thồ, xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ với khổ cầu 2,0 m.

Loại II có số lượng người, xe đạp, xe máy qua cầu từ 50 - 500 lượt/ngày; dành cho người đi bộ, gia súc, ngựa thồ, xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ với khổ cầu là 1,5 m.

Loại III là cầu nằm ở vùng hẻo lánh, số lượng người, xe đạp, xe máy qua cầu nhỏ hơn 50 lượt/ngày; dành cho người đi bộ, gia súc, ngựa thồ, xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy với khổ cầu 1 m.

Minh Trang