Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
|   | 
| Ảnh minh họa | 
Bà Nhung dẫn chứng, người nông dân khi mua, bán gia súc, gia cầm thông thường đều theo phương thức giản đơn không có hợp đồng mua, bán, nhưng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì phải cung cấp hợp đồng mua, bán để chứng minh mục đích.
Hay việc xây dựng, sửa chữa nhà cửa, các công trình khác chủ yếu người dân thuê thợ tự do và thỏa thuận bằng miệng nên không có hợp đồng xây dựng. Việc mua các nguyên vật liệu xây dựng cũng không có hóa đơn. Do vậy, người dân không thể cung cấp hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán.
Ngoài ra, người dân chủ yếu làm nông nghiệp, mọi thu nhập đều từ nông nghiệp nên không có giấy chứng minh thu nhập.
Bà Nhung cho rằng, có những loại giấy tờ phù hợp ở địa phương này, nhưng lại bất hợp lý khi áp dụng ở địa phương khác, gây nên tình trạng người dân nghèo muốn tiếp cận nguồn vốn để phát triển kinh tế vô cùng khó khăn, trong khi tổ chức tín dụng lại dư thừa nguồn vốn cho vay.
Theo bà Nhung, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cơ sở chỉ hoạt động trong phạm vi chỉ từ 1 đến 3 xã nên việc cán bộ thẩm định nắm bắt hoàn cảnh của các hộ dân trong phạm vi hoạt động dễ dàng, việc giám sát, đôn đốc thu hồi nợ cũng không khó khăn.
Do vậy, bà Nhung đề nghị cơ quan chức năng có sự điều chỉnh hợp lý để tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được vốn để phát triển, QTDND cơ sở phát triển theo đúng mục tiêu và có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ tín dụng phù hợp cho khu vực nông nghiệp.
Về vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến sau:
Về việc chứng minh mục đích vay vốn
Luật các TCTD quy định:
- TCTD phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi quyết định cấp tín dụng… TCTD có quyền yêu cầu khách hàng vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích (Điều 94).
- TCTD phải ban hành các quy định nội bộ sau đây: Quy định về việc cấp tín dụng, quản lý tiền vay để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích… (Điều 93).
Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN (Quyết định 1627) quy định:
- TCTD có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay… (khoản 1, Điều 25).
- Khách hàng vay có nghĩa vụ: Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp; Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và các cam kết khác (khoản 2, Điều 24).
- Căn cứ Quy chế này và các quy định của văn bản pháp luật có liên quan, TCTD ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của mình (Điều 28).
Công văn số 44/CV-TDTH ngày 18/2/2003 của NHNN về việc thực hiện Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627 đối với các QTDND cơ sở quy định: “Căn cứ vào văn bản này và các văn bản khác có liên quan, từng Quỹ tín dụng tự xây dựng Quy chế cho vay, Quy chế miễn, giảm lãi tiền vay và có thể quy định chi tiết thêm những nội dung cụ thể phù hợp với điều kiện của từng quỹ tín dụng nếu thấy cần thiết để làm căn cứ tổ chức thực hiện” (Điểm 25).
Theo các quy định nêu trên, Ngân hàng Nhà nước không có quy định bắt buộc khách hàng phải cung cấp hợp đồng, hóa đơn mua bán, giấy chứng minh thu nhập… để chứng minh mục đích vay vốn khi cho vay.
Do đó, để đảm bảo yêu cầu quản lý rủi ro, quản lý tiền vay hiệu quả đồng thời tránh gây ra khó khăn, bất hợp lý cho người vay, QTDND cần nghiên cứu xây dựng biện pháp quản lý tiền vay, lập hồ sơ tín dụng đảm bảo tính khả thi và phù hợp với đối tượng khách hàng là các thành viên và khả năng quản lý rủi ro của QTDND.
Chính sách ưu đãi trong việc cung cấp tín dụng cho khu vực nông nghiệp
Luật các TCTD quy định:
- TCTD là hợp tác xã (HTX) là loại hình TCTD được tổ chức theo mô hình HTX hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục đích chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống (Điều 73).
- Thành viên của ngân hàng hợp tác xã (NHHTX) bao gồm tất cả các QTDND và các pháp nhân góp vốn khác (khoản 1, Điều 74).
- Hoạt động chủ yếu của NHHTX là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các QTDND (khoản 1, Điều 117).
- Thành viên của QTDND bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các pháp nhân góp vốn khác (khoản 1, Điều 74) .
Theo các quy định nêu trên, hoạt động của các QTDND chủ yếu nhằm mục tiêu tương trợ giữa các thành viên mà thành viên của các QTDND chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn và nông dân; hoạt động của các QTDND được nhà nước hỗ trợ thông qua NHHTX về hoạt động, về đào tạo… để phục vụ các thành viên của mình.
Ngoài ra, QTDND còn được hưởng chính sách thuế ưu đãi hơn so với các loại hình TCTD khác, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định các QTDND được áp dụng mức thuế suất 20% đối với thu nhập của QTDND, trong khi các TCTD khác áp dụng mức thuế suất là 22%.
Chinhphu.vn