Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Ngày 31/7/2013, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 08/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh được quy định tại Điều 1 Thông tư này, trong đó có đối tượng nêu tại điểm c, khoản 1, Điều này là những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chế độ nâng bậc lương thường xuyên
Điểm a, khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV quy định thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên như sau:
- Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
Khoản 2, Điều 2 Thông tư này quy định tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên như sau:
Đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư này có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh quy định tại khoản 1 Điều này và qua đánh giá đạt đủ 2 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:
Đối với cán bộ, công chức:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
Đối với viên chức và người lao động:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Trường hợp ông Nguyễn Bá Chính, là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại cơ quan nhà nước, xếp lương ngạch chuyên viên (có trình độ đại học), bậc 1/9, hệ số 2,34 theo bảng lương số 2 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP là đối tượng áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV.
Căn cứ điểm a, khoản 1 và điểm b, khoản 2 Điều 2 Thông tư này, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch chuyên viên (mã ngạch 01.003) và trong suốt thời gian giữ bậc lương được đánh giá từ mức hoàn thành niệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì ông Chính được nâng một bậc lương.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng – Đoàn luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật