• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Mở rộng và nâng công suất nhà máy nước Sơn Đông, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre từ 16.900 m3/ngđ lên 20.000 m3/ngđ.

Ngày 16/11, Bộ Xây dựng đã có công văn 2288 /BXD-HTKT gửi ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc mở rộng và nâng công suất nhà máy nước Sơn Đông, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre từ 16.900 m3/ngđ lên 20.000 m3/ngđ.

26/11/2010 19:26

Ngày 16/11, Bộ Xây dựng đã có công văn 2288 /BXD-HTKT gửi ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc mở rộng và nâng công suất nhà máy nước Sơn Đông, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre từ 16.900 m 3 /ngđ lên 20.000 m 3 /ngđ.

1. Thống nhất với chủ trương đầu tư xây dựng mở rộng và nâng công suất nhà máy nước Sơn Đông với các nội dung chủ yếu sau:

Tên dự án: Mở rộng hệ thống cấp nước Sơn Đông – Tân Phú, tỉnh Bến Tre công suất 20.000m 3 /ngđ.

Chủ đầu tư: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp thoát nước Bến Tre.

Mục tiêu của dựán: Chuyển nước ngọt từ ngã ba sông Tiền và sông Hàm Luông cấp cho thành phố Bến Tre.

Nội dung dựán: Xây dựng công trình thu, trạm bơm cấp I, tuyến ống dẫn nước thô có đường kính 600 mm dài 13,3 km, công suất trong giai đoạn đầu là 20.000m3/ngđ và phát triển lên 30.000 m3/ngđ trong giai đoạn tiếp theo.

Nguồn vốn: Vốn vay tín dụng AFD thông qua Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Bến Tre.

2. Một số vấn đề cần lưu ý như sau:

Hiện nay, nguồn nước cấp cho nhà máy nước Sơn Đông lấy từ kênh Thanh Bình, trong khi đó kênh Thanh Bình bị nhiễm mặn vào các tháng mùa khô từ tháng 2 đến tháng 4. Nhà máy nước Hữu Định công suất 10.500m3/ngđ cũng bị nhiễm mặn, do vậy tình hình cấp nước cho thành phố Bến Tre trong giai đoạn tới là hết sức khó khăn. Với tình hình diễn biến khí hậu như hiện nay, trong các năm tới, nguồn nước ngầm và nước kênh Thanh Bình sẽ không thể khai thác. Vì vậy, chủ đầu tư cần có đánh giá, quy hoạch sử dụng nguồn nước phù hợp; đối với dự án này, lựa chọn vị trí nguồn nước, ống dẫn nước thô để có thể khai thác nước có tính bền vững và tăng công suất khi có nhu cầu.

Nhà máy nước Sơn Đông gồm nhiều đơn nguyên, được xây dựng qua nhiều giai đoạn từ năm 1968 đến nay là đã cũ, nhà máy nước ngầm Hữu Định các giếng bị nhiễm mặn, do đó hệ thống cấp nước của Thành phố là không an toàn. Đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh Bến tre chỉ đạo chủ đầu tư lập quy hoạch cấp nước cho thành phố Bến Tre cũng như các đô thị khác nhằm xác định nguồn nước có thể khai thác ổn định và đặc biệt là không bị nhiễm mặn.

Vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam chiếm 70% tổng vốn đầu tư, thời gian vay trong 6 năm. Với thời gian vay vốn đầu tư cho lĩnh vực cấp nước quá ngắn như vậy, chủ đầu tư không đủ thời gian thu hồi vốn mà phải huy động các nguồn vốn khác để trả nợ; đồng thời sẽ đẩy giá thành nước sạch lên cao. Vì vậy, đối với lĩnh vực cấp nước, chủ đầu tư cần kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam tăng thời gian vay vốn lên trên 10 năm để đảm bảo hiệu quả đầu tư.

Trung tâm Thông tin

Nguồn: Công văn 2288/BXD-HTKT.

Tài liệu đính kèm bài viết
Cong van 2288.doc(Cong van 2288_1290764445382.doc) Tải về