Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
1. Về sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất: giá trị sản xuất quý I ước đạt 2.280 tỷ đồng bằng 22.29% kế hoạch năm, tăng 36,07% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó:
Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế nhà nước: 966 tỷ đồng tăng 63,46%. Kinh tế ngoài nhà nước: 1.013 tỷ đồng tăng 34,71%. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 300 tỷ đồng bằng 90,4% cùng kỳ .
Phân theo ngành công nghiệp: Công nghiệp khai thác: 119 tỷ đồng, băng tăng 17,72%/. Công nghiệp chế biến: 2.117 tỷ đồng tăng 35,38%. Công nghiệp SX điện, nước: 43 tỷ đồng, tăng 312,81% .
Kết quả phát triển một số ngành, lĩnh vực
- Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Phần lớn các sản phẩm đều tăng so với cùng kỳ năm 2010, than đá tăng 10,81%, đá trắng tăng 9,65%, thiếc tinh luyện tăng 7,23%, v.v...
- Công nghiệp chế biến : Sản lượng đường ước quý I đạt 57.001 tấn. So với cùng kỳ giảm 6435 tấn bằng 95,73%/cùng kỳ; Bia các loại 9,95 triệu lít, quý I các sản phẩm mới bia chai 333, bia chai Hà Nội, Bia lon 333 và bia lon Hà Nội đã góp phần vào tốc độ tăng chung của ngành công nghiệp; Sữa chế biến 7.180 nghìn lít, tăng 51,48% so với cùng kỳ. Vỏ bia lon 150 triệu sản phẩm tăng 50,0% so với cùng kỳ
- Sản xuất VLXD: Sản xuất gạch ngói tăng trưởng khá do nhu cầu xây dựng ngày càng lớn; Các cơ sở sản xuất gạch, ngói Hoàng Mai, Nam Đàn, Đô Lương, Hưng Nguyên, Tân Kỳ... Sản phẩm tiêu thụ ổn định. So với cùng kỳ, gạch quy chuẩn tăng 10,88%, gạch granit tăng 37,68%, v.v …
- Sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu: Các doanh nghiệp ngành may mặc chủ yếu là gia công, sản phẩm tiếp tục chịu sức ép cạnh tranh lớn, hoạt động của các doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
- Sản xuất hóa chất, phân bón: Sản xuất và cung cấp phân bón NPK ổn định, các doanh nghiệp đang từng bước đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp của tỉnh. Quý I năm 2011, phân NPK vi sinh ước đạt 25,1 nghìn tần
- Sản xuất và phân phối điện, nước: Về thủy điện: Có 04 dự án đã phát điện với tổng công suất lắp máy đạt 342,5 MW. Có 12 dự án đã khởi công xây dựng với tổng công suất lắp máy đạt 398,5MW. Có 02 dự án đã đ-ợc cấp giấy chứng nhận đầu t¬ư với tổng công suất 10 MW. Có 11 dự án đang lập báo cáo đầu tư với tổng công suất 134,75 MW. Sản lượng điện sản xuất quý I ước đạt 78.101 nghìn KWh. Sản xuât nước đạt trên 80 ngàn m3/ngày, đáp ứng nhu cầu về nước ở thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và một số huyện.
2. Hoạt động kinh doanh thương mại
Nội thương: Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa - dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 8.180 tỷ đồng, đạt 29,01% so kế hoạch và tăng 28,96%/cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 năm 2011 tăng 1,5%/ tháng trước và tăng 6,6% so với tháng/2010. Tính chung chỉ số giá tiêu dùng bình quân 3 tháng đầu năm 2011 tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoại thương: Tổng kim ngạch xuất khẩu: ước đạt 88,199 triệu USD đạt 25,2% KH, tăng 31,29%. Trong đó: hàng hóa đạt 40,407 triệu USD; dịch vụ thu ngoại tệ 2,179 triệu USD và xuất khẩu lao động 45,613 triệu USD.
- Phân theo khối doanh nghiệp: Doanh nghiệp Trung ương và Quốc phòng: 6,185 triệu USD; Doanh nghiệp địa phương: 30,399 triệu USD. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN: 3,822 triệu USD.
- Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: Một số mặt hàng xuất khẩu đạt khá và tăng so với cùng kỳ như: tinh bột sắn tăng 25,24%, hàng thủ công mỹ nghệ tăng 19,23%, v.v…
- Thị trường xuất khẩu: 59,9% các sản phẩm xuất khẩu của Nghệ An xuất sang thị trường Trung Quốc với kim ngạch ước đạt 17 triệu USD, Nhật Bản chiếm 2,6%, Ấn Độ 5,6%, Lào 3,6%, v.v...
Kim ngạch nhập khẩu quý I ước đạt 22,739 triệu USD, bằng 58,97% so với cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn là gỗ, máy móc thiết bị, xe máy, hạt nhựa và nguyên phụ liệu phục vụ SX, ô tô các loại đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn.
3. Nhiệm vụ chủ yếu quý II/2011
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và Quyết định 102/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An năm 2011.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Sản xuất công nghiệp: Tập trung các điều kiện, tích cực kiểm tra đôn đốc, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp ngay từ tháng đầu năm. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm cả về năng lực sản xuất, giá cả, chất lượng, v.v... Tăng cường công tác thông tin quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hóa, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Tăng cường chỉ đạo phát triển vùng nguyên liệu để đảm bảo công suất các nhà máy (xử lý các vướng mắc cho các nhà máy đường, hoa quả, sắn...). Đẩy nhanh tiến độ các dự án đã cấp phép Thép Kobe, sữa TH, Xi măng Tân Thắng, v.v... Hoàn thành quy hoạch chi tiết mở rộng KCN Nam Cấm. Thực hiện tốt việc điều tiết điện nhằm đảm bảo điện phục vụ sản xuất.
- Hoạt động kinh doanh thương mại: Đảm bảo cung ứng hàng hóa đáp ứng sức mua của nhân dân. Tăng cường phát động phong trào “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá cả thị trường, chống đầu cơ tích trữ hàng hóa. Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát xử lý nghiêm hàng giả, hàng kém chất lượng.