• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Nguyên tắc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp chuyên viên ngành TDTT

(Chinhphu.vn) – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thể dục thể thao (TDTT).

10/08/2021 17:27

Ảnh minh họa
Trong đó, dự thảo quy định rõ nguyên tắc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành TDTT. Cụ thể, việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành TDTT phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định của pháp luật.

Khi xếp lương từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành TDTT tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Bên cạnh đó, dự thảo cũng quy định thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề để dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành TDTT. Theo đó, viên chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ huấn luyện viên chính (hạng II) lên huấn luyện viên cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) và tương đương từ đủ 6 năm trở lên.

Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) thì thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính tối thiểu 1 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng

Viên chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ huấn luyện viên (hạng III) lên huấn luyện viên chính (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên và tương đương từ đủ 9 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên thì thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên tối thiểu 1 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

Viên chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hướng dẫn viên (hạng IV) lên huấn luyện viên (hạng III) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên và tương đương tối thiểu là 2 năm đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ cao đẳng trở lên; 3 năm đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên tính đến ngày hết hạn thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.

Minh Đức