• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Nhập khẩu dược phẩm liên tục tăng về kim ngạch

(Chinhphu.vn) - Việt Nam đứng thứ 13/175 nước và lãnh thổ về tốc độ tăng trưởng mức chi tiêu cho dược phẩm.

03/11/2014 10:18
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất dược phải nhập khẩu từ máy móc đến nguyên liệu, hóa chất, phụ liệu… Ảnh minh họa
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2014, Việt Nam đã nhập khẩu trên 1,4 tỷ USD mặt hàng dược phẩm, tăng 7,65% so với cùng kỳ năm 2013.  

Tính riêng quý III/2014, Việt Nam đã nhập khẩu 517,7 triệu USD, tăng 0,6% so với quý III/2013.

Việt Nam nhập khẩu dược phẩm từ 28 thị trường trên thế giới, trong đó Ấn Độ liên tục là thị trường cung cấp dược phẩm cho Việt Nam từ đầu năm cho đến nay, chiếm 13,4% thị phần, đạt 199,9 triệu USD, tăng 8,67% so với cùng kỳ.

Đứng thứ hai về kim ngạch nhập khẩu là thị trường Pháp, với 172,8 triệu USD, tuy nhiên tốc độ nhập khẩu dược phẩm từ thị trường này lại giảm nhẹ, giảm 7,93%. Kế đến là Đức, đạt 143,4 triệu USD, tăng 25,09%...

Nhìn chung, 9 tháng năm 2014, nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam từ các thị trường đều tăng trưởng, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 62%, trong đó nhập khẩu từ thị trường Ba Lan có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 58,06%, tương đương với 18,7 triệu USD. Số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chiếm 37%.

Đáng chú ý, trong thời gian này nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam còn có thêm có thị trường Thổ Nhĩ Kỳ với kim ngạch đạt 7,7 triệu USD.

Nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm tăng 20,61%

Là một trong bốn ngành công nghiệp trọng yếu, nhưng tới nay hầu hết các doanh nghiệp sản xuất dược phải nhập khẩu từ máy móc đến nguyên liệu, hóa chất, phụ liệu…

Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại - Bộ Công Thương (VITIC) dẫn nguồn của Tổng cục Hải quan cho thấy, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2014, Việt Nam đã nhập khẩu trên 263 triệu USD nguyên phụ liệu dược phẩm, tăng 20,61% so với 9 tháng năm 2013.

Việt Nam nhập nguyên phụ liệu dược phẩm từ các thị trường Trung Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Áo, Italy… Trong đó, Trung Quốc là thị trường chính cung cấp nguồn nguyên phụ liệu dược phẩm cho Việt Nam, chiếm 57,1% thị phần, kim ngạch đạt 150,6 triệu USD, tăng 34,62%.

Là thị trường cung cấp chủ yếu mặt hàng dược phẩm, nhưng Ấn Độ chỉ đứng thứ hai về kim ngạch cung cấp mặt hàng nguyên phụ liệu dược phẩm cho Việt Nam, đạt 42,7 triệu USD, tăng 18,25%...

Bên cạnh những thị trường có tốc độ nhập khẩu tăng trưởng, còn có những thị trường giảm kim ngạch như: Áo giảm 34,71%; Đức giảm 13,16%; Pháp giảm 17,66; Hàn Quốc giảm 6,32%....

Đáng chú ý, so với 9 tháng năm 2013, thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm có thêm thị trường Singapore với kim ngạch 3,1 triệu USD.

Thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm 9 tháng 2014. Đơn vị tính: USD

Thị trường

KNNK 9T/2014

KNNK 9T/2013

% so sánh /- KN

Tổng kim ngạch

263.739.359

218.677.531

20,61

Trung Quốc

150.679.186

111.928.930

34,62

Ấn Độ

42.714.994

36.123.605

18,25

Tây Ban Nha

11.540.869

9.853.795

17,12

Áo

9.312.732

14.262.558

-34,71

Italy

7.492.601

4.273.938

75,31

Đức

5.516.250

6.352.336

-13,16

Pháp

4.262.121

5.176.074

-17,66

Hàn Quốc

3.192.174

3.407.487

-6,32

Anh

2.981.210

2.498.114

19,34

Thụy Sỹ

2.384.595

3.744.032

-36,31

HK (tổng hợp)