Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Tổng cục Thuế hướng dẫn trường hợp của Công ty Nhà nước MTV cấp thoát nước Bắc Kạn như sau:
Căn cứ Điều 42, 43 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; Điều 1 Nghị định số 124/2011/NĐ-CP; Điều 18, 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC; Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC; Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất để thực hiện xây dựng nhà máy cấp thoát nước tại các huyện của tỉnh Bắc Kạn thì việc miễn tiền thuê đất của Công ty được thực hiện như sau:
Về chính sách miễn tiền thuê đất
Nếu Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Kạn nộp hồ sơ xin miễn tiền thuê đất trước ngày 1/7/2014 thì Công ty phải kê khai, nộp tiền thuê đất đối với khoảng thời gian kể từ ngày được Nhà nước có quyết định cho thuê đất hoặc ngày bàn giao đất thực tế đến trước ngày Nghị định số 124/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Kể từ ngày Nghị định số 124/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì Công ty thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 124/2011/NĐ-CP nay là điểm i, khoản 1, Điều 19, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Nếu Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Kạn nộp hồ sơ sau ngày 1/7/2014 thì Công ty phải kê khai nộp tiền thuê đất kể từ ngày được Nhà nước có quyết định cho thuê đất hoặc ngày bàn giao đất thực tế đến khi Công ty nộp đủ hồ sơ miễn giảm hợp lệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Kể từ ngày Công ty nộp đủ hồ sơ hợp lệ thì Công ty được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 6, Điều 18, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và khoản 5, Điều 12, Thông tư số 77/2014/TT-BTC nêu trên.
Về hồ sơ miễn tiền thuê đất
Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp phải đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP nêu trên thì trong hồ sơ miễn tiền thuê đất phải có “Giấy chứng nhận đầu tư” và trong giấy chứng nhận đầu tư này có nội dung về “xác nhận các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có)” theo quy định tại khoản 2, Điều 41 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp không phải đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP nêu trên thì trong hồ sơ miễn tiền thuê đất không cần cung cấp “xác nhận ưu đãi đầu tư”.
Trường hợp khi làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư nhà đầu tư có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền “xác nhận ưu đãi đầu tư” hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì bổ sung các giấy tờ này (nếu có) vào hồ sơ miễn tiền thuê đất.
Thanh Thủy