Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Theo phản ánh của ông Nguyễn Ngọc Bình (binhnguyenttqng@...), Phụ lục III hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập kèm theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập có ví dụ 3 minh họa cho phần kê khai về tiền, cụ thể là tiền của bản thân ông Nguyễn Văn A. Ví dụ này khiến nhiều cán bộ, công chức khi kê khai tài sản, thu nhập cho rằng như vậy chỉ cần kê khai tiền của cá nhân mình, không bao gồm tiền của cả vợ, chồng và con chưa thành niên.
Trong khi đó, khoản 3 Điều 4 Nghị định 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập lại quy định, tài sản, thu nhập phải kê khai là tài sản, thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.
Ông Bình hỏi, vậy việc kê khai tài sản là tiền sẽ thực hiện như thế nào?
Thanh tra Chính phủ giải đáp thắc mắc này như sau:
Khoản 2, Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ đã hướng dẫn rõ về phạm vi tài sản, thu nhập phải kê khai. Do vậy, Mục B Phần II thuộc Phụ lục III của Thông tư là để hướng dẫn rõ hơn về nội hàm của các loại tài sản, thu nhập phải kê khai.
Đối với loại tài sản tiền đã hướng dẫn là “Tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ) gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên”. “Ví dụ 3” đã nêu nhằm làm rõ hơn nội hàm về loại tài sản “tiền”.
Như vậy, trong kê khai phải hiểu loại tài sản tiền cần kê khai là tiền Việt Nam, ngoại tệ gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên (con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật) tại thời điểm hoàn thành Bản kê khai tài sản, thu nhập.
Danh mục tài sản kê khai
Cũng liên quan đến tài sản, thu nhập phải kê khai, bà Phạm Ngọc Hà (ngochaqn209_vn@...) thắc mắc: Tài sản, thu nhập phải kê khai quy định tại Điều 8 Nghị định 78/2013/NĐ-CP so với tài sản, thu nhập phải kê khai quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-TTCP có sự khác nhau, chẳng hạn, Thông tư 08/2013/TT-TTCP bổ sung thêm một số tài sản là các loại tài sản khác mà giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên như cây cảnh, bộ bàn ghế, tranh, ảnh, đồ mỹ nghệ...; tài sản quản lý hộ, giữ hộ có tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên...
Đồng thời, mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Thông tư so với mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định 78/2013/NĐ-CP cũng có sự khác nhau.
Vậy, thực hiện kê khai tài sản, thu nhập và mẫu bản kê khai theo Nghị định 78/2013/NĐ-CP hay theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP? Trường hợp đã thực hiện kê khai theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị định (trước khi Thông tư 08/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ có hiệu lực) thì giữ nguyên hay yêu cầu kê khai theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP?
Thanh tra Chính phủ giải đáp thắc mắc này như sau:
Thông tư 08/2013/TT-TTCP đã cụ thể hóa “... các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên;” quy định tại Khoản 2 Điều 45 Luật Phòng, chống tham nhũng mà Điều 8 Nghị định 78/2013/NĐ-CP chưa cụ thể hết.
Tương tự, Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP cụ thể hơn Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định 78/2013/NĐ-CP. Do vậy, việc kê khai tài sản, thu nhập và mẫu bản kê khai thực hiện theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP.
Phòng Thông tin phản ánh của tổ chức và công dân