• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Phân hạng giáo viên trung học phổ thông

(Chinhphu.vn) - Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT- BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT công lập.

09/10/2015 15:40

Ảnh minh họa
Theo đó, chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm 3 hạng.

Giáo viên THPT hạng I - Mã số: V.07.05.13. Với giáo viên THPT hạng I, yêu cầu về trình độ đào tạo, bồi dưỡng là phải có bằng tốt nghiệp thạc sĩ đúng hoặc phù hợp với môn học giảng dạy trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT nếu không có bằng đại học sư phạm; đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 theo quy định; có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên THPT hạng I.

Giáo viên THPT hạng I cũng phải có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THPT từ cấp tỉnh trở lên; được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc giáo viên THPT dạy giỏi/giáo viên THPT chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh...

Giáo viên THPT hạng II - Mã số: V.07.05.14, yêu cầu về trình độ đào tạo, bồi dưỡng là phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT; đạt trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định; có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên THPT hạng II.

Giáo viên THPT hạng III - Mã số: V.07.05.15, yêu cầu về trình độ đào tạo, bồi dưỡng phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT; đạt trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định…

Mức lương tương ứng với 3 hạng chức danh nghề nghiệp

Theo Thông tư, mức lương của giáo viên THPT sẽ tương ứng với 3 hạng chức danh nghề nghiệp.

Cụ thể, chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78).

Chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38).

Chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).

Thông tư có hiệu lực từ ngày 3/11/2015.

Lan Phương