• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Phí thẩm định cấp phép kinh doanh karaoke, vũ trường

(Chinhphu) – Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép kinh doanh karaoke, vũ trường.

30/08/2016 17:09

Dự thảo đề xuất mức thu phí như sau: Tại các thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng) và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu phí thẩm định cấp phép kinh doanh karaoke: Từ 01 đến 05 phòng, mức thu lệ phí là 6.000.000 đồng/giấy; từ 06 phòng trở lên, mức thu lệ phí là 12.000.000 đồng/giấy.

Đối với trường hợp các cơ sở kinh doanh muốn cơi nới, tăng thêm phòng, mức thu là 1.000.000 đồng/phòng.

Mức thu phí thẩm định cấp phép kinh doanh vũ trường là 15.000.000 đồng/giấy.

Tại khu vực khác, mức thu phí thẩm định cấp phép kinh doanh karaoke: Từ 01 đến 05 phòng, mức thu lệ phí là 3.000.000 đồng/giấy; từ 06 phòng trở lên, mức thu lệ phí là 6.000.000 đồng/giấy.

Đối với trường hợp các cơ sở kinh doanh muốn cơi nới, tăng thêm phòng, mức thu là 500.000 đồng/phòng.

Mức thu phí thẩm định cấp phép kinh doanh vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy.

Tổ chức thu phí thực hiện kê khai phí theo hướng dẫn Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 70% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.

Tổ chức thu phí được để lại 30% tổng số tiền phí thu được, để trang trải chi phí phục vụ công việc thu phí theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.

Lan Phương