
Thủ tướng chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 241/CĐ-TTg ngày 17/12/2025 về việc thực hiện các nhiệm vụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Công điện gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Công Thương; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Khẩn trương rà soát, đề xuất các "điểm mở chính sách"
Công điện nêu: Thời gian qua, nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt, chủ động, kịp thời, linh hoạt, hiệu quả của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân cả nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, tình hình kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng tiếp tục được thúc đẩy, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Để thực hiện thắng lợi toàn diện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và tạo đà, tạo lực, tạo thế, tạo nền tảng cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; khẩn trương rà soát, đề xuất các "điểm mở chính sách" đủ mạnh để chuyển hóa cơ hội thành kết quả thực tế; xử lý dứt điểm các tồn tại, điểm nghẽn theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, chủ động báo cáo, đề xuất ngay cấp có thẩm quyền theo quy định; trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
Báo cáo việc việc thành lập Sàn giao dịch vàng quốc gia trước ngày 20/12/2025
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan:
a) Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm và các chính sách vĩ mô khác nhằm giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
b) Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là tỷ giá, lãi suất, tín dụng linh hoạt, cân bằng, hài hòa, hợp lý, hiệu quả, ổn định, phù hợp diễn biến thị trường, bảo đảm thị trường tiền tệ, hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, an toàn, ổn định, lành mạnh, tạo thuận lợi thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế cho người dân và tăng cường thu hút đầu tư.
c) Khẩn trương nghiên cứu, đánh giá, đề xuất việc thành lập Sàn giao dịch vàng quốc gia, báo cáo Thường trực Chính phủ trước ngày 20 tháng 12 năm 2025.
d) Kiểm soát chặt chẽ dòng vốn tín dụng để tập trung cho các động lực tăng trưởng bao trùm, bền vững, cho khoa học và công nghệ, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, nhà ở xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai.
Triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa hoạt động lành mạnh, hiệu quả
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan liên quan:
a) Khẩn trương đề xuất, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định pháp luật liên quan để vận hành hiệu quả Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam; thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu xanh, cơ chế thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) và khuôn khổ quản lý đối với các công cụ tài chính mới theo quy định.
b) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, nhất là các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia, đường cao tốc, liên vùng, có tác động lan tỏa cao…; kịp thời đề xuất giải pháp chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, sát thực tiễn để bảo đảm hoàn thành mục tiêu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công được giao năm 2025.
c) Triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa hoạt động lành mạnh, hiệu quả, an toàn, kiểm soát rủi ro, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư theo Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2025.
d) Khẩn trương nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện "Cổng một cửa đầu tư quốc gia", báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12 năm 2025.
e) Có giải pháp khai thác dư địa chính sách tài khóa phục vụ cho ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng hai con số, nhất là phát hành trái phiếu cho các công trình, dự án trọng điểm.
Có giải pháp phù hợp, hiệu quả để ổn định thị trường, giá cả
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan liên quan theo dõi sát, nắm chắc tình hình thị trường, cân đối cung cầu, ổn định giá cả hàng hóa, dịch vụ; có giải pháp phù hợp, hiệu quả để ổn định thị trường, giá cả, nhất là xăng dầu, lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu khác; chủ động bảo đảm an ninh năng lượng, không để xảy ra thiếu điện, xăng dầu, thiếu hàng hóa thiết yếu phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh. Tổ chức hiệu quả Hội chợ mùa Xuân năm 2026. Thúc đẩy ký kết Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với MECOSUR, Pakistan… trong năm 2025.
Hỗ trợ và phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền:
a) Tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; giảm tối đa chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu; hỗ trợ và phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công; tập trung đẩy nhanh giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công; tháo gỡ dứt điểm khó khăn, vướng mắc về đất đai, tài nguyên, thủ tục đầu tư, xây dựng… theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
c) Giải quyết dứt điểm các trụ sở dôi dư do sắp xếp chính quyền địa phương hai cấp trong quý I năm 2026.
Tạo mọi thuận lợi thúc đẩy sản xuất kinh doanh
5. Các Bộ, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền tiếp tục thực hiện quyết liệt việc rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo mọi thuận lợi thúc đẩy sản xuất kinh doanh; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền.
6. Giao Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc trực tiếp chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả việc thực hiện các nội dung của Công điện này theo thẩm quyền, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ các nội dung vượt thẩm quyền.

Chính phủ ban hành Nghị định số 320/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chính phủ ban hành Nghị định số 320/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong đó, đáng chú ý là các quy định liên quan đến ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các trường hợp được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Cụ thể, khoản 2, Điều 18 của Nghị định quy định ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các trường hợp sau:
a) Ứng dụng công nghệ cao, đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ứng dụng công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
b) Sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số trọng điểm, sản xuất thiết bị điện tử theo quy định của pháp luật về công nghiệp công nghệ số; nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo theo quy định của pháp luật về công nghiệp công nghệ số.
c) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Chính phủ quy định đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành dệt - may, da - giày, điện tử - tin học (bao gồm cả thiết kế, sản xuất bán dẫn), sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo đến ngày Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành (ngày 01/10/2025) mà trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu hoặc tương đương (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
d) Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; bảo vệ môi trường; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất quốc phòng, an ninh và sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; sản xuất sản phẩm công nghiệp hóa chất trọng điểm, sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quy định của pháp luật về hóa chất, pháp luật về cơ khí.
đ) Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
e) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao; doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
g) Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất đáp ứng các điều kiện sau đây: Có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng và thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 05 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; sử dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
h) Dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
Thời gian giải ngân tổng vốn đầu tư của các dự án quy định tại điểm này không quá 10 năm kể từ thời điểm cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
i) Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
k) Nuôi trồng lâm sản.
l) Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản quy định tại điểm này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b1 và điểm b2 khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
m) Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
n) Sản xuất, lắp ráp ô tô; sản xuất sản phẩm công nghiệp số khác.
o) Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
p) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng hợp tác xã.
q) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
r) Xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định; giám định tư pháp.
s) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Luật Nhà ở.
t) Xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
u) Báo chí (bao gồm cả quảng cáo trên báo) theo quy định của Luật Báo chí.
Mức thuế suất ưu đãi
Điều 19 của Nghị định quy định các mức thuế suất ưu đãi cụ thể như sau:
1. Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 18; thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm g và điểm h khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc địa bàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 của Nghị định này;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; dự án đầu tư mới tại khu kinh tế nằm trên địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này, bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư mới tại khu kinh tế mà vị trí thực hiện dự án nằm trên 50% phần diện tích nằm trên địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
2. Áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp tại địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm k và điểm l khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại các điểm i, r và s khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
- Thu nhập của nhà xuất bản từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm t khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
- Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm q khoản 2 Điều 18 của Nghị định này không thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này;
- Thu nhập của cơ quan báo chí thuộc ngành, nghề quy định tại điểm u khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
3. Áp dụng thuế suất 15% trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập của doanh nghiệp thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm l khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
4. Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian 10 năm đối với:
- Dự án đầu tư mới thuộc ngành, nghề ưu đãi quy định tại các điểm m, n và o khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
- Dự án đầu tư mới thực hiện tại địa bàn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này;
- Dự án đầu tư mới tại khu kinh tế không nằm trên địa bàn quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này, bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư mới của doanh nghiệp thực hiện tại khu kinh tế mà vị trí thực hiện dự án đầu tư mới có trên 50% phần diện tích nằm trên địa bàn không phải là địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
5. Áp dụng thuế suất 17% trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập của doanh nghiệp tại điểm p khoản 2, Điều 18 của Nghị định này.
Nghị định nêu rõ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2, Điều 18 của Nghị định này, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội cần đặc biệt khuyến khích;
- Dự án đầu tư quy định tại điểm g khoản 2, Điều 18 của Nghị định này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
+ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 05 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
+ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
Đối với dự án đầu tư mới quy định tại điểm h khoản 2, Điều 18 của Nghị định này, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế suất giảm không quá 50% mức thuế suất quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm nhưng không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án nêu tại điểm g khoản 2, Điều 18 của Nghị định này) được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.
Miễn thuế, giảm thuế
Điều 20 của Nghị định quy định các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế, cụ thể như sau:
1. Miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này;
- Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm r khoản 2, Điều 18 của Nghị định này thuộc địa bàn quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này. Trường hợp thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm r không thuộc địa bàn quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này được miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 05 năm tiếp theo.
2. Miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 19 của Nghị định này.
Đối với các dự án đầu tư mới quy định tại các điểm h khoản 2, Điều 18 của Nghị định này, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thời gian miễn thuế, giảm thuế tối đa không quá 1,5 lần thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản 1 Điều này và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04.
Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.
Trường hợp tại năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà chưa có thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm đầu tiên có thu nhập, nếu trong 03 năm đầu kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế tính từ năm thứ 04 kể từ năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (15/12/2025) và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.
* Khoản 3, Điều 18 của Nghị định nêu rõ quy định địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại số thứ tự 55 Phụ lục III danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ);
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại số thứ tự 55 Phụ lục III danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ);
c) Khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung.

UBND đặc khu Phú Quốc
Chính phủ ban hành Nghị định số 322/2025/NĐ-CP ngày 16/12/2025 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu trong trường hợp đặc thù.
Nghị định số 322/2025/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu trong trường hợp đặc thù (sau đây gọi là đặc khu) quy định tại Điều 28 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND đặc khu
Về UBND đặc khu, Nghị định quy định UBND đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã quy định tại các khoản 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 22 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2- Quyết định biện pháp bảo đảm thi hành và tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa bàn đặc khu; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các nguồn lực cần thiết khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn đặc khu.
3- Xây dựng, trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định chính sách, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế tư nhân, hội nhập kinh tế quốc tế và đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.
4- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của đặc khu, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
5- Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật về đầu tư công; quyết định biện pháp huy động sự đóng góp của Nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, công trình công cộng, phúc lợi trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật; quyết định chương trình, biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.
6- Xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính của đặc khu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7- Trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được chính quyền địa phương cấp tỉnh giao, quyết định cụ thể biên chế công chức trong các cơ quan của chính quyền địa phương đặc khu, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn đặc khu.
8- Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật; quyết định cụ thể số lượng người hoạt động không chuyên trách hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn đặc khu theo quy định của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
9- Quyết định biện pháp, chương trình, đề án về phát triển khoa học, công nghệ, thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn đặc khu; biện pháp xây dựng chính quyền địa phương số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn đặc khu; biện pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của chính quyền địa phương đặc khu và cung ứng dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.
10- Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên nước, rừng, biển, bảo vệ môi trường trên địa bàn đặc khu theo quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật; biện pháp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn đặc khu; biện pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, xây dựng, giao thông; biện pháp triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đặc khu.
11- Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân; phát triển văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật; biện pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.
12- Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.
13- Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, tín đồ tôn giáo trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.
14- Quyết định những nhiệm vụ mà pháp luật giao cho HĐND cấp xã quyết định hoặc thông qua; trình cấp có thẩm quyền xem xét đối với những nhiệm vụ mà pháp luật giao cho HĐND cấp xã thông qua trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của UBND đặc khu
UBND đặc khu hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND đặc khu.
UBND đặc khu được tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển của các đặc khu.
Tổ chức UBND đặc khu tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của UBND đặc khu.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tại đặc khu theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của UBND đặc khu phải thực sự dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt.
Hoạt động của UBND đặc khu phải đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của UBND đặc khu.
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân đặc khu
Nghị định quy định UBND đặc khu gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND đặc khu là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của UBND đặc khu, trừ trường hợp bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp của cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan của cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND đặc khu.
Số lượng cụ thể Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND đặc khu do UBND cấp tỉnh quyết định bảo đảm tinh gọn, phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại địa bàn đặc khu và theo quy định của Chính phủ về khung số lượng Phó Chủ tịch, số lượng và cơ cấu Ủy viên UBND.
UBND đặc khu được tổ chức các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác hoặc bố trí các công chức chuyên môn để tham mưu, giúp UBND đặc khu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.
Tổ chức cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu
Nghị định nêu rõ, trường hợp tại đặc khu có tổ chức cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu thì UBND đặc khu được thành lập Văn phòng UBND đặc khu; có thể thành lập thêm 01 phòng chuyên môn khác và Trung tâm Phục vụ hành chính công.
Căn cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, các yếu tố đặc thù của đặc khu, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định cụ thể số lượng, tên gọi, chức năng, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND đặc khu bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu quản lý ở đặc khu.
b) Quyết định thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công là tổ chức hành chính thuộc UBND đặc khu.
Trường hợp tại đặc khu chỉ thành lập Văn phòng UBND đặc khu mà không thành lập phòng chuyên môn khác và Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc UBND đặc khu thì Văn phòng UBND đặc khu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của phòng chuyên môn khác, Trung tâm Phục vụ hành chính công.
Trường hợp tại đặc khu không tổ chức cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu thì UBND đặc khu quyết định việc bố trí các công chức chuyên môn để tham mưu, giúp UBND đặc khu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trên địa bàn.
UBND đặc khu chịu sự giám sát của HĐND cấp tỉnh
Nghị định nêu rõ, UBND đặc khu chịu sự giám sát của HĐND cấp tỉnh trong hoạt động, trong việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
Hằng năm, UBND đặc khu báo cáo kết quả hoạt động với HĐND cấp tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của HĐND cấp tỉnh. Chủ tịch UBND đặc khu chịu trách nhiệm giải trình các vấn đề có liên quan trước HĐND cấp tỉnh khi có yêu cầu.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký (16/12/2025).

Hướng dẫn việc lấy ý kiến Nhân dân về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính.
Chính phủ ban hành Nghị định số 321/2025/NĐ-CP ngày 16/12/2025 hướng dẫn việc lấy ý kiến Nhân dân về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính.
Nghị định này quy định việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính.
Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính phải được lấy ý kiến Nhân dân ở những đơn vị hành chính cấp xã chịu ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể:
Trường hợp thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến Nhân dân ở tất cả các đơn vị hành chính cấp xã thuộc đơn vị hành chính cấp tỉnh đó.
Trường hợp thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến Nhân dân ở đơn vị hành chính cấp xã đó.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến Nhân dân bằng hình thức phát Phiếu lấy ý kiến hộ gia đình theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các hình thức phát Phiếu lấy ý kiến đến từng hộ gia đình cho phù hợp hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đối với từng đơn vị cụ thể, khuyến khích áp dụng hình thức lấy ý kiến điện tử thông qua trang, cổng thông tin điện tử của địa phương hoặc mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợр pháp, các phần mềm điện tử theo quy định của pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, thuận tiện và phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã, tại thôn, tổ dân phố.
Trình tự, thủ tục lấy ý kiến
Nghị định quy định trình tự, thủ tục lấy ý kiến Nhân dân như sau:
Sau khi xây dựng Đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản kèm theo mẫu Phiếu lấy ý kiến, tài liệu lấy ý kiến gửi Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch và tổ chức lấy ý kiến Nhân dân theo từng thôn, tổ dân phố.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành việc lấy ý kiến Nhân dân.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc lấy ý kiến Nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn gửi Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi trang, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã không tổ chức Hội đồng nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi trang, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lấy ý kiến Nhân dân của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lập báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến Nhân dân của các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan trực tiếp gửi Hội đồng nhân dân cùng cấp, Cổng thông tin điện tử Chính phủ và trang, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lấy ý kiến Nhân dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã, Cổng thông tin điện tử Chính phủ và các trang, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã có trách nhiệm đăng tải kết quả lấy ý kiến Nhân dân.
Kết quả phải đạt từ 50% trở lên hộ dân tán thành mới tiếp tục hoàn thiện đề án sáp nhập, đổi tên tỉnh, xã
Báo cáo kết quả lấy ý kiến Nhân dân về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính phải nêu rõ quá trình tổ chức lấy ý kiến, tổng số hộ gia đình trên địa bàn, số hộ gia đình tham gia lấy ý kiến, số hộ gia đình đồng ý, số hộ gia đình không đồng ý đối với từng đơn vị hành chính cấp xã, các ý kiến khác (nếu có).
Kết quả lấy ý kiến Nhân dân về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh đạt từ 50% trở lên tổng số hộ gia đình trên địa bàn (tính theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh) tán thành thì cơ quan xây dựng đề án tiếp tục hoàn thiện đề án và gửi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để xem xét, cho ý kiến.
Kết quả lấy ý kiến Nhân dân về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp xã đạt từ 50% trở lên tổng số hộ gia đình trên địa bàn (tính theo từng đơn vị hành chính cấp xã) tán thành thì cơ quan xây dựng đề án tiếp tục hoàn thiện đề án và gửi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã để xem xét, cho ý kiến. Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã không tổ chức Hội đồng nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn thiện Đề án gửi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến.
Kết quả lấy ý kiến Nhân dân phải được công khai trên các trang, cổng thông tin của địa phương và trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này và quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Tiếp nhận, xử lý kiến nghị về kết quả lấy ý kiến Nhân dân
Khi phát hiện có sai sót về kết quả lấy ý kiến Nhân dân, công dân và tổ chức có quyền kiến nghị với Ủy ban nhân dân nơi lập báo cáo kết quả lấy ý kiến Nhân dân. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, Ủy ban nhân dân nơi đó phải giải quyết và thông báo cho người kiến nghị biết kết quả giải quyết.
Trường hợp phát hiện sai sót về kết quả lấy ý kiến Nhân dân do quá trình tổng hợp và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến Nhân dân, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân các cấp chỉnh sửa, hoàn thiện, đính chính báo cáo kết quả lấy ý kiến Nhân dân gửi các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp phát hiện sai sót về kết quả lấy ý kiến Nhân dân đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và các trang, cổng thông tin điện tử của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã có văn bản gửi Cổng thông tin điện tử Chính phủ và các trang, cổng thông tin điện tử của địa phương đề nghị đính chính. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cổng thông tin điện tử Chính phủ và các trang, cổng thông tin điện tử của địa phương có trách nhiệm đính chính kết quả lấy ý kiến Nhân dân.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2025.

Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong dạy và học ngoại ngữ
Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 2732/QĐ-TTg ngày 16/12/2025 phê duyệt Đề án tăng cường dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2045.
Xây dựng một thế hệ trẻ có khả năng ngoại ngữ tốt, đáp ứng phát triển bền vững của đất nước trong kỷ nguyên vươn mình
Mục tiêu của Đề án nhằm nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho người học đáp ứng nhu cầu học tập, giao tiếp, tiếp cận tri thức, văn hóa, khoa học, công nghệ toàn cầu và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trên thị trường lao động trong nước và quốc tế. Xây dựng một thế hệ trẻ có khả năng ngoại ngữ tốt, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển bền vững của đất nước trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Đề án đặt mục tiêu trong giai đoạn 2025 - 2030 xây dựng, triển khai các chương trình dạy học ngôn ngữ của một số quốc gia trong khu vực ASEAN, trong đó ưu tiên các chương trình dạy tiếng Lào, chương trình dạy ngôn ngữ quốc gia của Campuchia tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có nhu cầu và đủ điều kiện triển khai, đặc biệt tại các xã khu vực biên giới.
Xây dựng, triển khai các chương trình dạy ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục thường xuyên, bảo đảm đáp ứng nhu cầu của người học, phù hợp thực tiễn.
Xây dựng, triển khai thí điểm hoạt động lựa chọn cho trẻ mầm non làm quen với tiếng Trung, tiếng Nhật Bản, tiếng Hàn Quốc; tiếp tục thí điểm các chương trình lựa chọn làm quen với tiếng Trung Quốc, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nhật Bản, tiếng Hàn Quốc đối với học sinh lớp 1, lớp 2, chương trình dạy học tiếng Hàn Quốc, tiếng Đức trong giáo dục phổ thông tại các cơ sở giáo dục có nhu cầu và đủ điều kiện triển khai thực hiện.
Tăng cường triển khai dạy các ngoại ngữ, dạy tích hợp ngoại ngữ và nội dung, dạy các môn học và ngành, nghề bằng ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có ngôn ngữ tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật Bản, tiếng Hàn Quốc đáp ứng nhu cầu của người học, phù hợp với điều kiện của các địa phương, các cơ sở giáo dục.
Duy trì và nâng cao chất lượng việc dạy và học tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Đức và các ngoại ngữ khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
8 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
Đề án đưa ra 8 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thực hiện để đạt được các mục tiêu trên gồm:
1- Nghiên cứu đề xuất, ban hành các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến dạy và học ngoại ngữ, dạy và học bằng ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân;
2- Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy ngoại ngữ, dạy học bằng ngoại ngữ bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về chất lượng;
3- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong dạy và học ngoại ngữ;
4- Xây dựng và triển khai chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu, học liệu dạy và học ngoại ngữ, dạy và học bằng ngoại ngữ;
5- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, trí tuệ nhân tạo trong dạy học ngoại ngữ, tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện dạy và học ngoại ngữ, dạy và học bằng ngoại ngữ;
6- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong thúc đẩy dạy và học ngoại ngữ tại Việt Nam;
7- Đẩy mạnh công tác truyền thông, xây dựng môi trường dạy và học, sử dụng ngoại ngữ, dạy và học bằng ngoại ngữ;
8- Nâng cao hiệu quả chỉ đạo, quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án.
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy ngoại ngữ, dạy học bằng ngoại ngữ bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về chất lượng
Nhằm phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy ngoại ngữ, dạy học bằng ngoại ngữ bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về chất lượng, Đề án yêu cầu việc tuyển dụng giáo viên, giảng viên dạy ngoại ngữ, gồm cả giáo viên, giảng viên người nước ngoài bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp để triển khai dạy ngoại ngữ, dạy và học bằng ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành; ưu tiên, quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy ngoại ngữ tại các xã khu vực biên giới.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng ngoại ngữ, năng lực sư phạm dạy học ngoại ngữ, dạy học bằng ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên dạy ngoại ngữ, giáo viên, giảng viên dạy các môn khoa học và chuyên ngành, nghề bằng ngoại ngữ bảo đảm đáp ứng nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, khung năng lực giáo viên ngoại ngữ, trong đó chú trọng phương pháp dạy học phân hóa, cá nhân hóa, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong dạy học ngoại ngữ; ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên ở các xã khu vực biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Tăng cường năng lực đối với các cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm đào tạo đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy ngoại ngữ, giáo viên dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ bảo đảm đào tạo đủ đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu triển khai dạy học ngoại ngữ trên cả nước; phối hợp chặt chẽ, kết nối giữa các cơ sở đào tạo giáo viên và các địa phương, cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; tăng cường đào tạo theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực, vai trò của địa phương trong việc phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên bảo đảm nguồn giáo viên cho địa phương; có cơ chế, chính sách phát hiện, đãi ngộ, thu hút sinh viên giỏi ngoại ngữ mới tốt nghiệp và hỗ trợ giáo viên dạy ngoại ngữ đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Nghiên cứu cơ chế, chính sách cho người nước ngoài tham gia dạy học tại các cơ sở giáo dục công lập...
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong dạy và học ngoại ngữ
Để đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong dạy và học ngoại ngữ, Đề án yêu cầu nghiên cứu, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học ngoại ngữ bảo đảm phát triển các kỹ năng, kiến thức ngoại ngữ, tạo nền tảng phát triển năng lực sử dụng ngoại ngữ theo yêu cầu của chương trình đào tạo, chú trọng các kỹ thuật dạy học phân hóa, cá nhân hóa, lấy mục tiêu đạt được năng lực sử dụng ngoại ngữ theo yêu cầu của chương trình đào tạo đối với từng người học là trung tâm của quá trình dạy học ngoại ngữ.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong dạy và học ngoại ngữ, dạy và học bằng ngoại ngữ, dạy học tích hợp ngoại ngữ và nội dung môn học, chuyên ngành, nghề.
Nghiên cứu, áp dụng phương pháp kiểm tra đánh giá hỗ trợ việc dạy và học ngoại ngữ, dạy và học bằng ngoại ngữ, trong đó chú trọng các phương pháp, kỹ thuật đánh giá trong quá trình dạy học, xây dựng hệ thống định dạng bài thi đánh giá định kỳ, đánh giá năng lực, đặc biệt là bài thi cuối kỳ, cuối cấp; xây dựng ngân hàng câu hỏi thi bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Nghiên cứu, triển khai việc kiểm tra đánh giá bằng ngoại ngữ trong dạy và học các môn học, chuyên ngành, nghề bằng ngoại ngữ, dạy tích hợp hợp ngoại ngữ và nội dung các môn học, chuyên ngành, nghề.
Triển khai dạy tích hợp ngoại ngữ trong một số môn học
Về xây dựng và triển khai chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu, học liệu dạy và học ngoại ngữ, dạy và học bằng ngoại ngữ, Đề án yêu cầu nghiên cứu, xây dựng, triển khai thí điểm, tổng kết và đánh giá, ban hành triển khai chương trình, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu, học liệu dạy và học ngoại ngữ, dạy tích hợp ngoại ngữ trong một số môn học (như môn Toán, môn khoa học tự nhiên, môn khoa học xã hội, môn khoa học), chuyên ngành đào tạo...; chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy ngoại ngữ, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học, chuyên ngành bằng ngoại ngữ cho các cấp học, trình độ đào tạo; chú trọng các lĩnh vực mũi nhọn như trí tuệ nhân tạo, bán dẫn, y sinh, an ninh, quốc phòng..., bảo đảm tính liên thông về ngoại ngữ giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong quá trình triển khai; ưu tiên triển khai ngôn ngữ các nước láng giềng tại các xã khu vực biên giới theo các hình thức khác nhau đáp ứng nhu cầu người học, phù hợp thực tiễn...

Đào tạo nguồn nhân lực, bảo đảm an toàn, an ninh hạt nhân đến năm 2030.
Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng vừa ký Quyết định số 2736/QĐ-TTg ngày 17/12/2025 phê duyệt Kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Kế hoạch).
Mục tiêu của Kế hoạch là triển khai thực hiện Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 5/2/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch) bảo đảm hiệu lực, hiệu quả.
Đồng thời, cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành, lĩnh vực, giải pháp và nguồn lực thực hiện gắn với phân công trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch và xây dựng lộ trình, xác định nội dung trọng tâm, tiến độ và nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án, đề án quan trọng, ưu tiên đầu tư.
Các nội dung chủ yếu triển khai
Kế hoạch đưa ra các nội dung chính cần triển khai thực hiện các mục tiêu cụ thể đến năm 2030 như: Phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị trong ngành y tế; phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị trong ngành tài nguyên và môi trường; phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị trong ngành nông nghiệp; phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị trong ngành công nghiệp; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ hạt nhân, đào tạo nguồn nhân lực, bảo đảm an toàn, an ninh hạt nhân.
Trong đó, về phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị trong ngành y tế: Hoàn thành việc nâng cấp và phát triển mạng lưới các cơ sở xạ trị, y học hạt nhân, điện quang đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, nâng cao hiệu quả, bảo đảm chất lượng và an toàn bức xạ trong chẩn đoán và điều trị.
Các nhiệm vụ thực hiện mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị trong ngành y tế đến năm 2030: Đầu tư, nâng cấp hoặc xây dựng mới các khoa ung bướu có thiết bị xạ trị, khoa y học hạt nhân tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ưu tiên đầu tư tại các vùng mà hiện nay việc đầu tư còn hạn chế); đầu tư mua sắm, tăng cường trang thiết bị xạ trị, xạ hình, điện quang cho các cơ sở y học bức xạ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các thiết bị tiên tiến, hiện đại cho các cơ sở xạ trị và y học hạt nhân của các bệnh viện Trung ương.
Khuyến khích các bệnh viện tư nhân đầu tư các thiết bị tiên tiến, hiện đại ứng dụng bức xạ và đồng vị bức xạ phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh phù hợp với yêu cầu; xây dựng hệ thống kiểm định liều lượng lâm sàng đối với các cơ sở xạ trị, y học hạt nhân và điện quang.
Tham gia chương trình kiểm định chất lượng toàn diện về xạ trị, y học hạt nhân và điện quang của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế...
Về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ hạt nhân, đào tạo nguồn nhân lực, bảo đảm an toàn, an ninh hạt nhân: Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ hạt nhân, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, bảo đảm an toàn, an ninh hạt nhân, phát triển nguồn nhân lực.
Các nhiệm vụ thực hiện mục tiêu phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ hạt nhân, đào tạo nguồn nhân lực, bảo đảm an toàn, an ninh hạt nhân đến năm 2030: Nâng cấp và xây dựng mới một số phòng thí nghiệm hiện đại về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và kỹ thuật hạt nhân, công nghệ bức xạ; tăng cường năng lực cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia; tăng cường năng lực quản lý nhà nước về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và bảo đảm an toàn, an ninh hạt nhân...
Định hướng phát triển các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo
Theo Kế hoạch, các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng nhân lực, hiệu quả hoạt động.
Cụ thể, các cơ quan chức năng liên quan sẽ nghiên cứu xây dựng đề án thành lập Viện/Trung tâm quốc gia về y học bức xạ; đầu tư trang thiết bị và nhân lực cho một số khoa ung bướu có thiết bị xạ trị (hoặc khoa xạ trị), y học hạt nhân đầu ngành bao gồm cả Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu của Quân đội; phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn, bổ sung trang thiết bị chuyên ngành năng lượng nguyên tử cho các đơn vị thực hiện công tác điều tra địa chất, khoáng sản, quan trắc khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong tạo, chọn giống cây trồng; kiểm soát côn trùng, sinh vật gây hại; chiếu xạ thực phẩm nhằm tăng cường ứng dụng năng lượng nguyên tử trong nông nghiệp...
Các dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư
Theo phân công, các cơ quan chức năng liên quan sẽ triển khai một số dự án quan trọng sau: Nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia; tăng cường năng lực nghiên cứu - triển khai và hỗ trợ kỹ thuật của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam; xây dựng dự án đầu tư máy gia tốc Cyclotron và hệ thống phòng thí nghiệm tại Hà Nội để thực hiện nghiên cứu và phát triển thuốc phóng xạ; nâng cao năng lực y học bức xạ quốc gia và tổ chức thực hiện kiểm soát chiếu xạ y tế trong cả nước theo hướng dẫn của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế và Tổ chức Y tế thế giới; thiết lập các trạm quan trắc về ứng dụng kỹ thuật nơtron tia vũ trụ hỗ trợ đo độ ẩm đất, lập bản đồ độ ẩm đất, giám sát cảnh báo hạn hán; các trạm quan trắc đồng vị bền trong nguồn nước tại hệ thống các sông lớn của Việt Nam.

Ngày 15/12, một chuyến bay kỹ thuật đã được tổ chức nhằm kiểm tra, đánh giá toàn diện các điều kiện của sân bay Long Thành
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 699/TB-VPCP ngày 17/12/2025 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc kiểm tra tiến độ Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 và các tuyến đường giao thông kết nối.
Dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành là dự án trọng điểm quốc gia, mang tầm vóc thế kỷ, thể hiện khát vọng vươn lên mạnh mẽ của đất nước ta trong giai đoạn phát triển mới, một công trình hội tụ đủ các ý nghĩa về kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội của đất nước ta trong thời kỳ phát triển, hội nhập, đổi mới.
Với ý nghĩa và vai trò lịch sử đó, trong thời gian qua, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đặc biệt quan tâm, chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương phải tập trung, quyết tâm triển khai thực hiện Dự án với tinh thần nỗ lực và trách nhiệm cao nhất.
Sau thời gian từ lần kiểm tra ngày 2/8/2025 của Thủ tướng Chính phủ và ngày 11/9/2025 của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, đến nay, nhiều nhiệm vụ, hạng mục chính của dự án đã cơ bản hoàn thành như: đường giao thông kết nối nội cảng, nhà ga hành khách, đường cất hạ cánh số 1 và số 2, đài kiểm soát không lưu, hệ thống điện, nước, thông tin tín hiệu phục vụ vận hành, khai thác sân bay, hệ thống cung cấp nhiên liệu.
Khối lượng công việc phải hoàn thành để chuẩn bị cho Lễ khánh thành dự án còn rất nhiều, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan nghiêm túc quán triệt, triển khai các ý kiến chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, của Thủ tướng Chính phủ tại các buổi kiểm tra làm việc tại dự án; cần coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu trong chỉ đạo điều hành, phải quyết tâm, nỗ lực triển khai thực hiện bằng được trong thời gian sớm nhất, đáp ứng tiến độ, chất lượng theo yêu cầu.
Trong đó lưu ý, quán triệt định hướng phát triển "kinh tế sân bay" với mục tiêu đầu tư xây dựng Cảng hàng không Quốc tế Long Thành trở thành một trung tâm trung chuyển hàng không tầm khu vực, cùng với hệ sinh thái dịch vụ hàng không, phi hàng không hiện đại, đồng bộ như: khu lưu trú, khách sạn, trung tâm hội nghị, thương mại, y tế, logistics, khu phi thuế quan và dịch vụ tài chính, hướng tới hình thành "Thành phố sân bay Long Thành".
Sớm đầu tư các tuyến đường sắt tốc độ cao kết nối Cảng hàng không quốc tế Long Thành
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng phối hợp với UBND Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai tiếp tục chỉ đạo ACV và các cơ quan liên quan tập trung hoàn thiện cảnh quan, vệ sinh môi trường hạ tầng chung và các công trình; hoàn thành đường giao thông trục chính đảm bảo kết nối thuận lợi, an toàn từ tuyến đường T1, T2 vào sân đỗ nhà ga hành khách và các dự án thành phần 1, 2 cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và các tuyến đường giao thông kết nối để phục vụ buổi lễ khánh thành dự án.
Tập trung triển khai công tác chuẩn bị buổi lễ Khánh thành dự án vào ngày 19/12/2025; hoàn thiện kịch bản, kế hoạch chi tiết chuyến bay chính thức đầu tiên ngày 19/12/2025 bảo đảm tuyệt đối an toàn.
Chỉ đạo chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án các tuyến đường cao tốc kết nối đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào khác đồng bộ với Cảng hàng không Long Thành bảo đảm kết nối, liên thông, phát huy hiệu quả đầu tư. Tập trung nguồn lực, nghiên cứu sớm triển khai đầu tư các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt tốc độ cao kết nối Cảng hàng không quốc tế Long Thành với Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Bộ Công an chỉ đạo Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và các cơ quan chức năng phối hợp với UBND tỉnh Đồng Nai, ACV, VATM rà soát đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn phục vụ buổi lễ khánh thành, chuyến bay kỹ thuật và chuyến bay đầu tiên tại sân bay.
Các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tập trung hoàn thiện các hạng mục công việc dở dang; rà soát, hoàn thiện trình tự thủ tục có liên quan bảo đảm công trình, dự án khánh thành bảo đảm đủ điều kiện theo đúng quy định pháp luật.