Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ

Đẩy mạnh tiêu dùng, phục vụ nhu cầu Tết của Nhân dân
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 239/CĐ-TTg ngày 12/12/2025 yêu cầu các bộ, ngành, địa phương khẩn trương khắc phục hậu quả thiên tai, phục hồi sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tiêu dùng, phục vụ nhu cầu Tết của Nhân dân.
Công điện nêu: Thời gian qua, tại nhiều địa phương trên cả nước đã liên tiếp xảy ra các đợt thiên tai, bão lũ lịch sử trên diện rộng, "lũ chồng lũ, bão chồng bão", sạt lở đất, gây thiệt hại rất lớn về người, tài sản, nhà ở, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của Nhân dân, tác động đến tăng trưởng kinh tế. Mặc dù vậy, trong 11 tháng năm 2025, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm, tăng trưởng được thúc đẩy.
Để khẩn trương khắc phục hậu quả thiên tai, phục hồi sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tiêu dùng, phục vụ nhu cầu vui xuân đón Tết Nguyên đán và năm mới 2026 của Nhân dân; góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025 đạt từ 8% trở lên và phấn đấu năm 2026 đạt từ 10% trở lên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch, Tổng giám đốc các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện khẩn trương, quyết liệt, kịp thời, hiệu quả các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ, các Công điện, Chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1- Tập trung khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ
a) Các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 347/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để khẩn trương khắc phục hậu quả thiên tai sau bão số 11, nhanh chóng ổn định tình hình đời sống nhân dân, đẩy mạnh khôi phục sản xuất kinh doanh, tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát tốt lạm phát và Nghị quyết số 380/NQ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2025 của Chính phủ về các giải pháp khắc phục hậu quả thiên tai, phục hồi sản xuất tại các địa phương khu vực miền Trung.
- Triển khai quyết liệt, hiệu quả "Chiến dịch Quang Trung", quyết tâm hoàn thành sửa chữa nhà cho các gia đình có nhà bị hư hỏng nặng trước ngày 31 tháng 12 năm 2025; xây dựng lại nhà, tái định cư cho tất cả các gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi chậm nhất trước ngày 31 tháng 01 năm 2026.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng bởi thiên tai phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan chủ động triển khai các giải pháp theo thẩm quyền nhằm bảo đảm an sinh xã hội, công tác học tập, khám chữa bệnh, ổn định đời sống Nhân dân; khôi phục các hoạt động sản xuất, kinh doanh, ổn định thị trường trên địa bàn.
2. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tiêu dùng, phục vụ Nhân dân trong dịp cuối năm và Tết Nguyên đán Bính Ngọ
a) Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phát triển mạnh thị trường trong nước, kích cầu tiêu dùng, trong đó:
- Chủ động nắm chắc, theo dõi sát diễn biến cung cầu hàng hóa, dịch vụ, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, bảo đảm nguồn cung, nhất là đối với lương thực, thực phẩm, các mặt hàng thiết yếu. Tăng cường sản xuất, cung ứng thực phẩm công nghệ, thực phẩm tươi sống và các mặt hàng tiêu dùng khác đáp ứng nhu cầu của Nhân dân.
- Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, hệ thống phân phối và triển khai các chương trình bình ổn giá cả thị trường dịp cuối năm và Tết Nguyên đán. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, các chương trình kích cầu tiêu dùng trong nước, triển khai thực chất, hiệu quả Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", chuẩn bị tổ chức chu đáo Hội chợ mùa Xuân năm 2026. Tăng cường phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận xuất xứ, hàng giả, hàng kém chất lượng...
- Đẩy mạnh xúc tiến, khai thác hiệu quả mùa du lịch quốc tế và trong nước, nâng cao trải nghiệm và tăng mức chi tiêu trung bình của khách du lịch; tăng cường kiểm tra, quản lý thị trường, giá cả dịch vụ lưu trú, ăn uống; thúc đẩy liên kết trong phát triển du lịch, kết hợp du lịch với tiêu dùng các sản phẩm OCOP, đặc sản địa phương.
- Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công cụ, biện pháp điều tiết giá theo quy định của pháp luật về giá để kiểm soát, bình ổn thị trường. Tăng cường triển khai hiệu quả và giám sát thực hiện các biện pháp kê khai giá, niêm yết giá; công khai thông tin về giá. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
b) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các cơ quan, địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến đến tiêu dùng; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn và xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực phẩm.
c) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan, địa phương:
- Tập trung thực hiện quyết liệt các giải pháp thúc đẩy mạnh mẽ xuất khẩu, nhất là dịp cuối năm và đầu năm mới, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường quốc tế trong dịp lễ Giáng sinh và Tết Dương lịch.
- Khai thác có hiệu quả các FTA mà Việt Nam là thành viên, đẩy nhanh tiến độ đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại song phương, đa phương với các đối tác nhiều tiềm năng (như GCC, Pakistan, Ai Cập, MERCOSUR, Algeria...); tiếp tục đàm phán Hiệp định thương mại đối ứng với Hoa Kỳ theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Đẩy mạnh các hoạt động kết nối doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
d) Các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước khẩn trương khắc phục hậu quả bão lũ, triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hiệu quả, linh hoạt; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng thương hiệu, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu; chú trọng các hoạt động phát triển, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, chuỗi cung ứng.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch, Tổng giám đốc các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước tập trung quán triệt, khẩn trương tổ chức triển khai quyết liệt, kịp thời, hiệu quả Công điện này nhằm nhanh chóng ổn định đời sống Nhân dân sau bão lũ, phục hồi, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo việc làm sinh kế cho người dân, gắn liền với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 từ 8% trở lên, tạo nền tảng phấn đấu tăng trưởng năm 2026 từ 10% trở lên.
4. Các Phó Thủ tướng Chính phủ theo lĩnh vực được phân công phụ trách có trách nhiệm chỉ đạo các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện Công điện này.
5. Văn phòng Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Công điện này; báo cáo Thủ tướng Chính phủ các vấn đề vượt thẩm quyền.

Thi đua cao điểm khắc phục khó khăn, tăng tốc, bứt phá hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2025
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 406/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2025.
Nghị quyết nêu: Thời gian tới, dự báo tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; căng thẳng địa chính trị, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gay gắt; tăng trưởng toàn cầu chậm phục hồi, nợ công tại nhiều quốc gia tăng cao. Ở trong nước, khó khăn, thách thức và thời cơ, thuận lợi đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Trước bối cảnh đó, nhất là từ nay đến hết năm 2025, khối lượng công việc còn rất lớn, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục theo dõi sát diễn biến tình hình, phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất, phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trên các lĩnh vực; vừa tăng tốc, bứt phá để quyết tâm thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, vừa tạo đà, tạo lực, tạo thế, tạo nền tảng thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026.
Thúc đẩy, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025
Trong đó, các bộ, ngành, địa phương cần tiếp tục khẩn trương tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và quyết định, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Kịp thời đánh giá tác động của thiên tai, bão lũ để rà soát kịch bản tăng trưởng, quyết tâm thực hiện nhất quán mục tiêu ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế để tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững.
Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp hài hòa, chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng; tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chặt chẽ dòng vốn tín dụng, để hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, các động lực tăng trưởng; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, nợ xấu; điều hành tỷ giá, lãi suất phù hợp với tình hình thị trường để ổn định thị trường tiền tệ, ngoại tệ, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương quản lý tài chính, ngân sách nhà nước, chống thất thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là từ thương mại điện tử, dịch vụ ăn uống, các cửa hàng bán lẻ gắn với các giải pháp truyền thông, hướng dẫn kịp thời cho người dân, doanh nghiệp, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước ít nhất 25% so với dự toán; rà soát, xây dựng các mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phù hợp với lộ trình hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ giao. Tiếp tục chủ động, quyết liệt, tập trung giải quyết dứt điểm các dự án tồn đọng, doanh nghiệp, ngân hàng yếu kém, góp phần giải phóng nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Bảo đảm nguồn cung phục vụ tiêu dùng dịp cuối năm và Tết Nguyên đán
Đồng thời, các bộ, ngành, địa phương phải chủ động nắm chắc tình hình và có giải pháp phù hợp, hiệu quả ổn định thị trường, phát triển sản xuất trong nước, bảo đảm nguồn cung, nhất là lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu phục vụ tiêu dùng trong những tháng cuối năm 2025 và dịp Tết Nguyên đán 2026, không để thiếu hàng, tăng giá đột biến. Tăng cường phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận xuất xứ, hàng giả, hàng kém chất lượng...
Thúc đẩy đầu tư, kích cầu tiêu dùng và phát triển mạnh các động lực tăng trưởng mới, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Đẩy nhanh tiến độ, khẩn trương đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) dịp cuối năm 2025 và đầu năm 2026 với Pakistan, Kuwait, Trung Đông, Brazil, Nam Mỹ, Algeria...và khai thác có hiệu quả các FTA đã ký kết; tiếp tục đàm phán Hiệp định thương mại đối ứng với Hoa Kỳ theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.
Trước 31/1/2026 phải xây xong nhà bị đổ, sập, nước cuốn trôi
Chính phủ yêu cầu tập trung khắc phục hậu quả bão lũ; hoàn thành sửa chữa nhà bị hư hỏng trước ngày 31 tháng 12 năm 2025, xây dựng lại nhà bị đổ, sập, nước cuốn trôi trước ngày 31 tháng 01 năm 2026. Làm tốt công tác dự báo, cảnh báo sớm bão lũ, mưa lớn, nguy cơ ngập lụt, sạt lở đất; tăng cường năng lực cộng đồng và chính quyền địa phương 2 cấp, nhất là cấp xã về phòng, chống thiên tai trong tình hình mới. Tiếp tục rà soát quy trình vận hành đơn hồ và liên hồ chứa, xả lũ của hệ thống thủy điện, bảo đảm an toàn, hiệu quả ứng phó trong trường hợp khẩn cấp; chủ động sơ tán, di dời các hộ dân ra khỏi vùng nguy hiểm, có nguy cơ cao bị sạt lở, lũ cuốn trôi; rà soát, nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch các khu vực bố trí dân cư để thích ứng với tình hình thiên tai cực đoan, biến đổi khí hậu hiện nay; hỗ trợ, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp ổn định đời sống, khôi phục sản xuất kinh doanh.
Hoàn thành xử lý "điểm nghẽn" do quy định pháp luật trong năm 2025
Chính phủ yêu cầu các cơ quan chức năng liên quan khẩn trương tổ chức sớm việc soạn thảo để kịp thời ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 10; hoàn thành việc xử lý "điểm nghẽn" do quy định pháp luật trong năm 2025. Sửa đổi, bổ sung 319 văn bản quy phạm pháp luật trong năm 2025 để thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh đã được phê duyệt; hoàn thành mục tiêu 100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp được thực hiện trực tuyến, thông suốt, liền mạch, hiệu quả, giảm tối đa giấy tờ và 100% thủ tục hành chính được thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh trong năm 2025; tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết số 66.7/2025/NQ-CP của Chính phủ quy định cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính dựa trên dữ liệu.
Bảo đảm lương, thưởng Tết cho người lao động
Các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư. Chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ Nhân dân đón Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026, thực hiện đầy đủ chính sách đối với người có công, các đối tượng chính sách khác, đặc biệt chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đồng bào vùng bị thiệt hại do thiên tai, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo...; bảo đảm lương, thưởng Tết cho người lao động; tổ chức tốt các chương trình văn hóa, nghệ thuật đáp ứng nhu cầu Nhân dân trong dịp năm mới và Tết Nguyên đán gắn với phát triển du lịch các địa phương.
Tiếp tục củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế, ngoại giao khoa học công nghệ, thúc đẩy vận động, thu hút FDI chất lượng cao, ODA thế hệ mới, tài chính xanh, chuyển đổi số, logistics, bán dẫn; hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, hiệu quả, thực chất, đi đôi với bảo đảm độc lập, tự chủ và tự cường quốc gia, tham gia tích cực, hiệu quả đối với các vấn đề chung của khu vực và thế giới. Làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Triển khai quyết liệt các giải pháp chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo "Thẻ vàng", đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá, chuyển đổi số trong lĩnh vực thủy sản hướng tới phát triển bền vững ngành thủy sản.
Chuẩn bị tốt công tác tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV
Các bộ, ngành, địa phương chuẩn bị tốt công tác tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV. Quyết liệt triển khai các đợt thi đua cao điểm khắc phục khó khăn, tăng tốc, bứt phá, tạo chuyển biến mạnh mẽ theo phương châm "đổi mới tư duy, kiến tạo phát triển, quyết tâm hành động, gương mẫu đi đầu, tận tâm cống hiến, vì dân phục vụ"; những nơi không bị ảnh hưởng của thiên tai thì tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoàn thành vượt mức kế hoạch để bảo đảm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2025. Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để chuẩn bị mọi điều kiện vật chất, kỹ thuật tổ chức Lễ khánh thành, khởi công các công trình, dự án quy mô lớn, ý nghĩa chào mừng Đại hội XIV của Đảng vào dịp 19 tháng 12 năm 2025; khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án giao thông trọng điểm có tiến độ hoàn thành thông xe kỹ thuật năm 2025, hoàn thành mục tiêu 3.188 km đường bộ cao tốc, 1.700 km đường bộ ven biển và phần xây lắp Cảng hàng không Quốc tế Long Thành giai đoạn 1.
Khẩn trương triển khai công tác chuẩn bị bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 theo đúng hướng dẫn của Trung ương. Tăng cường xây dựng kế hoạch, thực hiện các chương trình truyền thông trước, trong và sau các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước; định hướng dư luận xã hội phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; biểu dương những nhân tố mới, gương người tốt, việc tốt. Đẩy mạnh đấu tranh phản bác thông tin xấu, độc, sai sự thật, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch...

Chấn chỉnh tiêu cực trong xét duyệt, mua - bán, cho thuê nhà ở xã hội.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 11/12/2025 về việc chấn chỉnh, tăng cường minh bạch, phòng ngừa tiêu cực trong việc xét duyệt, mua - bán, cho thuê nhà ở xã hội.
Chỉ thị nêu: Trong thời gian qua, hệ thống pháp luật liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở xã hội đã được ban hành ngày càng hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý quan trọng thúc đẩy đầu tư, phát triển nhà ở xã hội, góp phần bảo đảm mục tiêu "an cư, lạc nghiệp" cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp. Dưới sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành và nhiều địa phương, doanh nghiệp đã nỗ lực triển khai, công tác phát triển nhà ở xã hội đạt nhiều kết quả tích cực, thu hút sự quan tâm lớn của người dân, lan tỏa chính sách nhân văn của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, thực tiễn triển khai việc xét duyệt, mua, thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội trong thời gian gần đây tại một số dự án tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh... cho thấy còn một số tồn tại, bất cập và nguy cơ phát sinh tiêu cực, như: (1) Hiện tượng tập trung đông người khi nộp hồ sơ, thiếu điều tiết quy trình tiếp nhận dẫn đến bức xúc, tạo điều kiện phát sinh các dịch vụ tiêu cực; (2) Xuất hiện tình trạng "cò mồi", môi giới trái phép, "chạy suất", hứa hẹn "trúng bốc thăm", quảng cáo "suất ngoại giao", "làm hồ sơ đảm bảo trúng"; (3) Một số cá nhân lợi dụng chính sách, nộp hồ sơ tại nhiều dự án, nhờ người thân đứng tên; (4) Việc công khai thông tin dự án, số căn hộ, kết quả xét duyệt, danh sách người mua tại một số dự án còn chưa kịp thời, chưa đồng bộ, gây khó khăn cho giám sát xã hội; (5) Một số dự án nhà ở xã hội công bố giá bán cao hơn mặt bằng chung đến 30-40% khiến người dân hoang mang, băn khoăn về tính chính xác; (6) Công tác hậu kiểm sau khi ký hợp đồng, theo dõi chuyển nhượng... chưa thực sự hiệu quả, tiềm ẩn nguy cơ đầu cơ, trục lợi chính sách.
Những tồn tại trên, nếu không kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm, sẽ làm giảm niềm tin của người dân, ảnh hưởng đến tính công bằng xã hội, gây méo mó chính sách, tạo môi trường dễ phát sinh tiêu cực, lợi ích nhóm và tạo ra thị trường ngầm trong tiếp cận nhà ở xã hội.
Xác minh đúng đối tượng, đủ điều kiện, hạn chế một đối tượng nộp đơn tại nhiều dự án
Để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại nêu trên, bảo đảm việc xét duyệt, bán, thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội đúng đối tượng, đúng quy định pháp luật, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện chính sách phát triển, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn; chỉ đạo Sở Xây dựng và các Sở ngành liên quan của địa phương thực hiện nghiêm trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Công khai dự án sau khi khởi công, trong đó bao gồm các thông tin: tên dự án, chủ đầu tư, địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện; quy mô dự án; số lượng căn hộ; giá bán (tạm tính); thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan. Việc công bố công khai thực hiện trên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương.
Công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng số lượng căn hộ; thời gian bắt đầu, kết thúc nhận hồ sơ; thời điểm bắt đầu bán... của dự án.
Tổ chức kiểm tra, xác minh đúng đối tượng, đủ điều kiện, hạn chế trường hợp một đối tượng nộp đơn tại nhiều dự án; thông báo danh sách đối tượng đủ điều kiện được hưởng chính sách nhà ở xã hội cho Chủ đầu tư đúng thời gian quy định.
Công khai danh sách người được mua, thuê mua nhà ở xã hội sau khi ký hợp đồng và cập nhật Danh sách các đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội lên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng phục vụ công tác hậu kiểm và tránh trùng lặp đối tượng.
Đồng thời, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền của địa phương thực hiện xác nhận đối tượng, điều kiện thu nhập, điều kiện nhà ở cho các đối tượng theo quy định.
Xử lý nghiêm hành vi môi giới trái phép, trục lợi trong làm thủ tục, hồ sơ, mua - bán nhà ở xã hội
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải thường xuyên kiểm tra, nắm bắt thông tin trong quá trình chủ đầu tư thực hiện công khai thông tin dự án, tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội. Kịp thời hỗ trợ, yêu cầu Chủ đầu tư có giải pháp khắc phục trong trường hợp quá tải hồ sơ, tránh tình trạng tập trung đông người, chen lấn.
Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, đảm bảo giá bán nhà ở xã hội được tính đúng, tính đủ theo quy định của pháp luật, tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng chính sách thông thoáng của nhà nước để trục lợi; phối hợp cơ quan công an xử lý nghiêm hành vi môi giới trái phép, trục lợi trong việc làm thủ tục, hồ sơ, mua - bán... nhà ở xã hội.
Tăng cường tổ chức hậu kiểm đối với việc mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội; trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân không trung thực, vi phạm quy định trong việc kê khai, xác nhận điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thì phải thực hiện thu hồi, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật và công khai danh sách vi phạm.
Xử lý nghiêm đối với những chủ đầu tư, doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật trong việc xét duyệt đối tượng hoặc các tổ chức, cá nhân có hoạt động môi giới trái phép, trục lợi chính sách và thiết lập đường dây nóng, kênh tiếp nhận và xử lý phản ánh, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của địa phương.
Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không được thu tiền đặt cọc ngoài quy định
Đối với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, Thủ tướng yêu cầu phải thực hiện nghiêm trình tự, thủ tục mua bán nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật; công bố công khai các thông tin của dự án nhà ở xã hội trên trang thông tin của doanh nghiệp mình, đồng thời gửi các thông tin của dự án về Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án để công bố; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương.
Áp dụng các giải pháp, công nghệ số để tạo thuận lợi cho người dân như: hướng dẫn, phát hồ sơ trên cổng thông tin điện tử để hạn chế tập trung đông người; tiếp nhận hồ sơ, xếp hàng trực tuyến... Khi quá tải hồ sơ, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp như: bổ sung điểm tiếp nhận, tăng nhân sự hỗ trợ; phân chia thời gian nhận hồ sơ để tránh tập trung tại một thời điểm; tổ chức đội nhóm hỗ trợ người già, người yếu thế...
Tổ chức bốc thăm công khai trong trường hợp số hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhiều hơn số căn hộ, có đại diện Sở Xây dựng địa phương tham gia giám sát; khuyến khích mời thêm cơ quan báo chí, truyền thông để tăng tính minh bạch.
Không được thu tiền đặt cọc hoặc ủy quyền cho các cá nhân, sàn giao dịch thu tiền đặt cọc ngoài quy định; chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng để phát hiện, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân, sàn giao dịch, môi giới mượn danh nghĩa "hỗ trợ", "tư vấn" để trục lợi. Tính đúng, tính đủ các chi phí để xác định giá bán, giá thuê-mua nhà ở xã hội đúng quy định pháp luật.
Người dân làm thủ tục mua nhà ở xã hội trực tiếp với Chủ đầu tư, không thông qua môi giới
Thủ tướng lưu ý người dân có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải chủ động tìm hiểu quy định pháp luật để không bị lợi dụng, trục lợi. Nộp hồ sơ, thực hiện các thủ tục mua, thuê mua trực tiếp với Chủ đầu tư, không thông qua các tổ chức, cá nhân tư vấn, môi giới hay sàn giao dịch; chủ động tìm kiếm thông tin về nhà ở xã hội tại các kênh chính thống như Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án, báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương, trang thông tin của Chủ đầu tư dự án.
Kê khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ đăng ký. Trường hợp phát hiện vi phạm, không đúng đối tượng, không đảm bảo điều kiện về thu nhập, nhà ở sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; nếu đã thực hiện mua - bán sẽ bị thu hồi căn hộ, phạt hành chính và công khai thông tin theo quy định.
Chỉ nộp hồ sơ tại một dự án, không nhờ người khác đứng tên hộ hồ sơ; thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội đúng quy định, chỉ được bán lại nhà ở xã hội đã mua cho đối tượng khác theo đúng quy định của pháp luật.
Tuyên truyền, hướng dẫn người dân phòng tránh lừa đảo trong mua - bán nhà ở xã hội
Bộ Công an chỉ đạo Công an cấp xã căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư, thực hiện xác nhận điều kiện thu nhập cho đối tượng người thu nhập thấp khu vực đô thị không có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; chỉ đạo điều tra, xử lý các trường hợp môi giới trái phép, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thao túng hồ sơ mua nhà ở xã hội...
Bộ Xây dựng hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp, người dân thực hiện đúng quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó có việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội; phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện tuyên truyền và hướng dẫn người dân phòng tránh lừa đảo trong việc mua - bán nhà ở xã hội.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về đối tượng đã được hưởng chính sách nhà ở xã hội để phục vụ công tác hậu kiểm, xét duyệt đối tượng trên phạm vi cả nước; tổ chức kiểm tra chuyên đề, kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, hoặc lợi dụng chính sách thông thoáng để trục lợi, làm méo mó chính sách.
Các cơ quan báo chí, tuyên thông tăng cường thông tin, tuyên truyền; dành thời lượng, chuyên mục thích đáng, phù hợp để truyền thông, tuyên truyền người dân về cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan nhằm tăng tính công khai, minh bạch, góp phần phòng ngừa tiêu cực trong việc xét duyệt, mua, thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội...

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được áp dụng tỷ lệ vay lại 10% vốn vay ODA sử dụng cho dự án đầu tư trong hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Chính phủ ban hành Nghị định số 317/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 79/2021/NĐ-CP ngày 16/8/2021.
Hiện nay, việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ không áp dụng riêng cho đối tượng là "tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở giáo dục đại học công lập tự chủ tài chính" mà chỉ có quy định áp dụng chung cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghị định số 317/2025/NĐ-CP đã bổ sung nội dung trên vào khoản 2 Điều 21 Nghị định số 97/2018/NĐ-CP như sau: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập có dự án đầu tư trong hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thuộc phạm vi của Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị và Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công, được áp dụng tỷ lệ vay lại 10% vốn vay ODA, vay ưu đãi sử dụng cho dự án đầu tư".
Bổ sung trường hợp không yêu cầu tổ chức KHCN công lập bảo đảm tiền vay
Cùng với việc bổ sung tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập được vay lại 10% vốn vay ODA thì Nghị định số 317/2025/NĐ-CP cũng bổ sung quy định không yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập bảo đảm tiền vay.
Cụ thể, Nghị định số 317/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 4 Điều 16 Nghị định số 97/2018/NĐ-CP như sau: Không yêu cầu bảo đảm tiền vay trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 21 của Nghị định này, không thể thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, căn cứ đề xuất của cơ quan chủ quản về việc không thể thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo quy định của pháp luật và ý kiến thẩm định của cơ quan được ủy quyền cho vay lại, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về việc cho vay lại và không yêu cầu tài sản đảm bảo theo quy định tại Nghị định này. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về kết quả rà soát việc không thể thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo quy định của pháp luật.

Quy định mới về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký lao động.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 318/2025/NĐ-CP ngày 12/12/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về đăng ký lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động.
Nghị định gồm 4 chương, 25 điều quy định về đăng ký lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động theo một số điều khoản của Luật Việc làm số 74/2025/QH15. Cụ thể: quy định về thông tin đăng ký lao động và cơ sở dữ liệu về người lao động; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, nơi đăng ký lao động; quy định việc tiếp nhận, quản lý, khai thác, kết nối, chia sẻ, sử dụng cơ sở dữ liệu về người lao động (tại khoản 6 Điều 17 Luật số 74/2025/QH15); hệ thống thông tin thị trường lao động, thông tin thị trường lao động (tại khoản 3 Điều 19, khoản 3 Điều 20 Luật số 74/2025/QH15).
Nghị định quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký lao động. Cụ thể như sau:
Đối tượng đăng ký lao động
Nghị định quy định 03 nhóm đối tượng được đăng ký lao động:
1. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15.
2. Người lao động đang có việc làm và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Người thất nghiệp là người đang không có việc làm, đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc.
Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân không thực hiện việc đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động theo quy định tại Nghị định này.
Người lao động tự kê khai hồ sơ đăng ký lao động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của các thông tin đã kê khai; người sử dụng lao động có trách nhiệm thu thập, kê khai và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về người lao động khi tuyển dụng, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ lao động theo quy định của Nghị định này; bảo đảm tính trung thực chính xác của thông tin cung cấp.
Thông tin đăng ký lao động
Nghị định quy định thông tin đăng ký lao động của người lao động bao gồm:
Thông tin cơ bản của người lao động, gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; nơi ở hiện tại (nơi thường trú hoặc nơi tạm trú).
Nhóm thông tin về giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, chứng chỉ kỹ năng nghề và các chứng chỉ khác, gồm:
a) Thông tin về trình độ giáo dục phổ thông cao nhất đạt được;
b) Thông tin về cấp trình độ, lĩnh vực đào tạo đạt được của giáo dục nghề nghiệp; giáo dục đại học;
c) Thông tin về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã đạt được;
d) Các chứng chỉ khác.
Nhóm thông tin về tình trạng việc làm và nhu cầu về việc làm, gồm:
a) Thông tin về việc làm đang làm, gồm: chức vụ, chức danh nghề, nghề nghiệp, loại hợp đồng, địa điểm làm việc;
b) Thông tin về người sử dụng lao động, gồm: tên người sử dụng lao động; mã số; loại hình; địa chỉ trụ sở chính; ngành kinh tế;
c) Thông tin về tình trạng thất nghiệp, gồm: thời gian thất nghiệp; lý do thất nghiệp;
d) Thông tin về nhu cầu việc làm là những thông tin về việc làm mong muốn có được, gồm: nghề nghiệp, loại hợp đồng, mức lương và chế độ phúc lợi, nơi làm việc.
Nhóm thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, gồm:
a) Thông tin về tình trạng tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, gồm: mã số bảo hiểm xã hội, loại hình, loại bảo hiểm xã hội.
b) Thông tin về tình trạng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, gồm: chế độ, thời gian hưởng chế độ.
Nhóm thông tin về đặc điểm, đặc thù, gồm:
a) Thông tin về người khuyết tật;
b) Thông tin về người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có đất thu hồi;
c) Thông tin về thân nhân của người có công với cách mạng;
d) Thông tin về người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký lao động cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nghị định quy định hồ sơ đăng ký lao động là Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật số 41/2024/QH15, trong đó bổ sung các thông tin quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm ban hành Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội.
Trình tự, thủ tục thực hiện:
Người lao động cung cấp cho người sử dụng lao động những thông tin có liên quan tại Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội nêu trên và chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin.
Người sử dụng lao động đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động cho người lao động khi nộp hồ sơ đăng ký, điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn.
Thông tin đăng ký lao động của người lao động sau khi được cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận, xử lý được đồng bộ, chia sẻ với cơ sở dữ liệu về người lao động.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký lao động đối với người lao động đang có việc làm không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc, người thất nghiệp
Nghị định quy định hồ sơ đăng ký lao động là Tờ khai điện tử theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này. Hình thức đăng ký lao động: Trực tuyến.
Trình tự, thủ tục thực hiện:
Người lao động truy cập vào Sàn giao dịch việc làm quốc gia (https://www.vieclam.gov.vn) hoặc trên ứng dụng định danh điện tử VNeID, chọn mục đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động và điền thông tin vào Tờ khai điện tử theo quy định.
Hệ thống đăng ký lao động tiếp nhận, xử lý và trả kết quả đăng ký thành công ngay sau khi người lao động hoàn thành Tờ khai điện tử, nếu đăng ký không thành công hệ thống phản hồi lý do;
Thông tin đăng ký lao động của người lao động được cập nhật, đồng bộ vào cơ sở dữ liệu về người lao động.
Trường hợp người lao động có nhu cầu tìm kiếm việc làm thì đăng ký tìm kiếm việc làm theo biểu mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ về dịch vụ việc làm trực tiếp tại Tổ chức dịch vụ việc làm công hoặc trực tuyến qua Sàn giao dịch việc làm quốc gia (https://www.vieclam.gov.vn) hoặc qua ứng dụng định danh điện tử VNeID.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
Hồ sơ, trình tự đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động đối với người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện từ ngày 01/7/2026.
Hồ sơ, trình tự đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động đối với người lao động đang có việc làm không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc, người thất nghiệp được thực hiện từ ngày 01/01/2027.

Lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được giao nhiệm vụ hoặc được đặt hàng nhận chuyển giao công nghệ phục vụ dự án đường sắt.
Chính phủ ban hành Nghị định 319/2025/NĐ-CP ngày 12/12/2025 quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền để triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt về phát triển khoa học, công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với công trình trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt theo các Nghị quyết của Quốc hội.
Về tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được giao nhiệm vụ hoặc được đặt hàng nhận chuyển giao công nghệ phục vụ dự án đường sắt, Nghị định quy định: Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được giao nhiệm vụ hoặc được đặt hàng nhận chuyển giao công nghệ phục vụ dự án đường sắt khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam;
b) Có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng (đối với tổ chức) hoặc có đăng ký ngành nghề kinh doanh, giấy phép hoạt động (đối với doanh nghiệp) phù hợp với lĩnh vực công nghệ nhận chuyển giao;
c) Có quy mô về nhà xưởng, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, lắp đặt máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ;
d) Có nguồn lực tài chính hoặc khả năng huy động nguồn tài chính đủ để thanh, quyết toán chi phí nhận chuyển giao công nghệ;
đ) Có đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, người lao động có năng lực quản lý, nghiên cứu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bảo đảm tiếp nhận, làm chủ, vận hành công nghệ nhận chuyển giao;
e) Có kế hoạch huy động nguồn lực đáp ứng yêu cầu nhận chuyển giao công nghệ;
g) Có cam kết bảo đảm hoàn thành việc tiếp nhận, làm chủ, vận hành công nghệ nhận chuyển giao;
h) Có kinh nghiệm hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ;
i) Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;
k) Có giá chuyển giao công nghệ không vượt dự toán kinh phí nhận chuyển giao công nghệ trong dự án đường sắt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nghị định nêu rõ, chủ đầu tư dự án đường sắt xác định yêu cầu cụ thể đối với các tiêu chí quy định ở trên, bảo đảm phù hợp với loại công nghệ nhận chuyển giao phục vụ dự án đường sắt.
Trình tự, thẩm quyền lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng nhận chuyển giao công nghệ phục vụ dự án đường sắt
Nghị định quy định chủ đầu tư dự án đường sắt gửi yêu cầu cụ thể về tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được giao nhiệm vụ hoặc được đặt hàng nhận chuyển giao công nghệ theo quy định trên đến Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án đường sắt địa phương).
Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án đường sắt địa phương) thông báo trên Cổng thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng về việc lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng nhận chuyển giao công nghệ phục vụ dự án đường sắt.
Tổ chức, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ tham gia lựa chọn giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng nhận chuyển giao công nghệ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án đường sắt địa phương).
Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo đến tổ chức, doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung hồ sơ; thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo hồ sơ của tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện xem xét, đánh giá.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án đường sắt địa phương) quyết định thành lập Hội đồng tư vấn để đánh giá tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí theo quy định.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập, Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn thành việc đánh giá kết quả thực hiện nhận chuyển giao công nghệ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Hội đồng tư vấn, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án đường sắt địa phương) quyết định lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng nhận chuyển giao công nghệ phục vụ dự án đường sắt.

Ban hành Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia giai đoạn 2026-2030.
Ngày 11/12/2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký các Quyết định ban hành Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia giai đoạn 2026-2030 và Chương trình công tác năm 2026 của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 2693/QĐ-TTg ngày 11/12/2025 ban hành Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia giai đoạn 2026-2030 (Kế hoạch).
Mục tiêu của Kế hoạch nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về phòng thủ dân sự, nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, môi trường và chiến tranh, nhằm bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhà nước và Nhân dân, giữ vững ổn định kinh tế, chính trị xã hội, bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.
Mục tiêu đến năm 2030 hoàn chỉnh cơ bản hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; cơ chế, chính sách về phòng thủ dân sự, tình trạng khẩn cấp bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo các sự cố, thiên tai, thảm họa; tăng cường năng lực giám sát các nguy cơ thảm họa với môi trường và khu dân cư. Nâng cao năng lực chỉ đạo, chỉ huy điều hành và năng lực ứng phó, khắc phục hậu quả cho lực lượng phòng thủ dân sự, cho cộng đồng và toàn dân. Tiếp tục triển khai đồng bộ các đề án, dự án nâng cao năng lực phòng thủ dân sự; trọng tâm là xây dựng lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách chính quy, tinh nhuệ, hiện đại theo hướng tinh, gọn, mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Rà soát xây dựng, nâng cấp hệ thống quan trắc, cảnh báo sớm sự cố, thiên tai, thảm họa
Kế hoạch đưa ra các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể như sau:
Về nhiệm vụ phòng ngừa, Kế hoạch yêu cầu tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về phòng thủ dân sự; kỹ năng phòng, tránh sự cố, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, môi trường. Xây dựng, hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự, tình trạng khẩn cấp; hệ thống kế hoạch, phương án ứng phó với các loại hình sự cố, thiên tai, thảm họa, tình trạng khẩn cấp. Kiện toàn tổ chức chỉ đạo, chỉ huy, điều hành đi đôi với kiện toàn lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm từ Trung ương đến địa phương. Đào tạo, tập huấn, huấn luyện, diễn tập cho lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm và lực lượng rộng rãi.
Đồng thời, rà soát, lập quy hoạch và xây dựng công trình phòng thủ dân sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nước, địa phương; rà soát xây dựng, nâng cấp hệ thống quan trắc, cảnh báo sớm sự cố, thiên tai, thảm họa; thường xuyên đánh giá rủi ro, tác động sự cố, thiên tai, thảm họa trên từng địa bàn; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về phòng thủ dân sự. Nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực phòng thủ dân sự, tình trạng khẩn cấp; mở rộng hợp tác quốc tế song phương, đa phương về phòng thủ dân sự, tình trạng khẩn cấp.
Về nhiệm vụ ứng phó, cần duy trì nghiêm chế độ trực phòng thủ dân sự tại các cấp, kịp thời tiếp nhận, đánh giá, xác định kịch bản ứng phó hiệu quả; thông báo, báo động đến chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư. Huy động tối đa nhân lực, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật và nhu yếu phẩm, hóa chất vật tư y tế, thuốc chữa bệnh đảm bảo cho lực lượng ứng phó và Nhân dân vùng xảy ra sự cố, thảm họa; sơ tán, phân tán bảo đảm an toàn cho Nhân dân và các cơ quan ra khỏi khu vực ảnh hưởng bởi sự cố, thảm họa.
Thường xuyên cập nhật và dự báo tình hình sự cố, thảm họa cho Nhân dân, đặc biệt ở khu vực bị ảnh hưởng; duy trì hệ thống thông tin liên lạc thông suốt bảo đảm cho chỉ đạo, chỉ huy, điều hành từ Trung ương đến các địa phương và lực lượng ứng phó. Tiếp nhận, điều phối vật tư, hàng hóa hỗ trợ, cứu trợ từ Trung ương, địa phương và các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế; kiểm soát giá cả hàng hóa. Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
Tiến hành các biện pháp khôi phục, ổn định sản xuất và các hoạt động kinh tế, xã hội vùng bị ảnh hưởng; nhanh chóng ổn định đời sống Nhân dân
Về nhiệm vụ khắc phục hậu quả, Kế hoạch yêu cầu đánh giá nhu cầu phục hồi của các nhóm đối tượng về nhà ở, lương thực, nước sạch, vệ sinh môi trường, sinh kế, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội cơ bản.Thực hiện công tác chính sách, tiến hành các biện pháp khôi phục, ổn định sản xuất và các hoạt động kinh tế, xã hội vùng bị ảnh hưởng; nhanh chóng ổn định đời sống Nhân dân. Tăng cường các biện pháp vệ sinh môi trường; tiến hành tiêu độc, tẩy xạ, diệt trùng, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn môi trường sống. Tổ chức khắc phục, sửa chữa các công trình hạ tầng thiết yếu; công trình phòng thủ dân sự và các công trình dân sinh khác; kiểm kê, bổ sung thiếu hụt dự trữ vật chất hậu cần, kỹ thuật.
Để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ nêu trên, Kế hoạch đưa ra 09 giải pháp chính như sau:
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của các lực lượng, hệ thống chính trị và toàn dân đối với hoạt động phòng thủ dân sự.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và toàn dân về phòng thủ dân sự và tình trạng khẩn cấp.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả công tác phòng thủ dân sự.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế- xã hội với nâng cao năng lực phòng thủ dân sự.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo sớm.
- Tăng cường diễn tập các phương án, kế hoạch ứng phó để nâng cao trình độ, khả năng thực hiện nhiệm vụ cho các lực lượng phòng thủ dân sự và Nhân dân.
- Duy trì chế độ ứng trực, kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa.
- Tích cực mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực bên ngoài nâng cao năng lực phòng thủ dân sự.
- Tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, từng bước nâng cao chất lượng hoạt động phòng thủ dân sự.
Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia có nhiệm vụ tham mưu giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia. Bộ Quốc phòng là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
Hằng năm hoặc đột xuất, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch Phòng thủ dân sự; rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch, gửi về Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để tổng hợp, báo cáo.
Chương trình công tác năm 2026 của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia
Cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia ký Quyết định số 177/QĐ-BCĐPTDS ban hành Chương trình công tác năm 2026 của Ban Chỉ đạo (Chương trình).
Chương trình đề ra các nhiệm vụ cụ thể để các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan triển khai thực hiện trong năm 2026 như: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản; xây dựng, điều chỉnh kế hoạch ứng phó sự cố, thảm họa các cấp; kiện toàn hệ thống tổ chức, lực lượng phòng thủ dân sự; tổ chức đào tạo, tập huấn, huấn luyện, hội thao, diễn tập về phòng thủ dân sự cho các lực lượng liên quan; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền; đầu tư xây dựng công trình, mua sắm trang bị, phương tiện phòng thủ dân sự; triển khai công tác trực, ứng phó sự cố, thảm họa; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự; thực hiện công tác kiểm tra, báo cáo…
Ban Chỉ đạo tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết nhiệm vụ phòng thủ dân sự năm 2025 triển khai công tác phòng thủ dân sự năm 2026 trong Quý I, II/2026.

Bảo đảm công tác giải quyết nuôi con nuôi quốc tế được thực hiện vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Quốc Dũng ký Quyết định số 2696/QĐ-TTg ngày 11/12/2025 ban hành Kế hoạch triển khai Bộ Công cụ ngăn ngừa và xử lý các hành vi không tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2026-2030.
Mục đích của Kế hoạch nhằm tổ chức hiệu quả việc triển khai các khuyến nghị trong Bộ Công cụ ngăn ngừa và xử lý các hành vi không tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế (sau đây gọi là Bộ Công cụ) để thực hiện tốt Công ước La Hay năm 1993 về Bảo vệ trẻ em và Hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế (sau đây gọi là Công ước La Hay 1993), thể hiện cam kết, trách nhiệm của Việt Nam với tư cách là thành viên của Công ước. Bảo đảm công tác giải quyết nuôi con nuôi quốc tế được thực hiện vì lợi ích tốt nhất của trẻ em; ngăn ngừa, xử lý các hành vi không tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế. Đồng thời, tăng cường hơn nữa hiệu lực, hiệu quả của hoạt động phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương nhằm thực hiện tốt công tác nuôi con nuôi trong tình hình mới.
Tăng cường công tác bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý của trẻ em trong quá trình giải quyết nuôi con nuôi
Kế hoạch phân công các nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan triển khai như sau:
Bộ Tư pháp chủ trì tổ chức Hội nghị triển khai Quyết định ban hành Kế hoạch và truyền thông về Bộ Công cụ. Đồng thời phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Y tế, Bộ Dân tộc và Tôn giáo, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan truyền thông, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm các cấp, các ngành, cộng đồng về công tác nuôi con nuôi quốc tế theo Công ước La Hay 1993 và pháp luật về nuôi con nuôi.
Theo kế hoạch được phê duyệt hằng năm, Bộ Tư pháp chủ trì rà soát, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản, đề án và tổ chức thực hiện văn bản, đề án liên quan đến công tác nuôi con nuôi. Tổ chức các hội nghị, khảo sát; nghiên cứu, xây dựng, triển khai mô hình dịch vụ tư vấn, hỗ trợ trước, trong và sau quá trình giải quyết nuôi con nuôi cho cha, mẹ nuôi, con nuôi và các chủ thể có liên quan. Xây dựng, triển khai cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài trong việc rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình hòa nhập và phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi.
Nghiên cứu, xây dựng và triển khai cơ chế, quy trình hỗ trợ người Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài tìm về nguồn gốc, tiếp cận thông tin, giấy tờ liên quan đến việc giải quyết nuôi con nuôi và thăm quê hương, đất nước. Tăng cường công tác bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý của trẻ em trong quá trình giải quyết nuôi con nuôi. Đổi mới quy chế phối hợp liên ngành trong công tác giải quyết nuôi con nuôi.
Đồng thời, tăng cường trao đổi kinh nghiệm, thực hành chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế. Xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ quản lý việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các văn phòng con nuôi nước ngoài; đẩy mạnh việc cập nhật, khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác; số hóa hồ sơ, tài liệu về nuôi con nuôi. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nuôi con nuôi, thực hiện hiệu quả vai trò Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam trong khuôn khổ Công ước La Hay 1993.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công an, Ngoại giao, Tư pháp, Dân tộc và Tôn giáo, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan truyền thông, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng trong công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, bảo đảm cho trẻ em được sống trong môi trường gia đình lâu dài, bền vững. Rà soát, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản, đề án và tổ chức thực hiện văn bản, đề án về chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em tái đoàn tụ gia đình.
Đồng thời, xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu trẻ em, đẩy mạnh việc cập nhật, khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
Tăng cường công tác phòng, chống mua bán người trong việc tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, giải quyết nuôi con nuôi
Bộ Công an tăng cường công tác phòng, chống mua bán người trong việc tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, giải quyết nuôi con nuôi. Theo kế hoạch được phê duyệt hằng năm, Bộ Công an chủ trì rà soát, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản, đề án và tổ chức thực hiện văn bản, đề án liên quan đến phòng, chống mua bán trẻ em.
Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan truyền thông, phổ biến, vận động các tổ chức, cá nhân tôn giáo đang nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thực hiện việc chuyển đổi hình thức chăm sóc thay thế nhằm tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong môi trường gia đình.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành và địa phương mình chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tiễn, các bộ, ngành, địa phương được giao chủ trì xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai tại cơ quan, địa phương mình; chịu trách nhiệm về sản phẩm của các hoạt động cụ thể; báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao về Bộ Tư pháp trước ngày 15/11 hằng năm. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn giải quyết.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ.
Tổ chức hội nghị liên ngành hằng năm để đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức Hội nghị tổng kết triển khai Kế hoạch và có kiến nghị cho giai đoạn tiếp theo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý II/2031.

Xử lý vướng mắc các dự án BOT sẽ khơi thông nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cải thiện môi trường đầu tư.
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 685/TB-VPCP ngày 12/12/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp dự thảo Nghị định quy định chi tiết về việc xử lý vướng mắc của dự án BOT giao thông.
Thông báo nêu: Các khó khăn, vướng mắc đối với một số dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (dự án BOT giao thông) đã phát sinh và kéo dài trong nhiều năm. Từ năm 2017, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải (nay là Bộ Xây dựng), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính) và các cơ quan, đơn vị liên quan sớm có giải pháp xử lý dứt điểm. Đây là vấn đề có tác động đến nhiều chủ thể, đối tượng liên quan (nhà nước, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, tổ chức tín dụng, người dân…); việc xử lý khó khăn, vướng mắc các dự án BOT sẽ giúp khơi thông nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo phương thức PPP, cải thiện môi trường đầu tư. Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã sửa đổi Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư, trong đó có nội dung xử lý vướng mắc các dự án BOT giao thông đã ký hợp đồng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, dự thảo Nghị định đã được Bộ Xây dựng thực hiện đầy đủ quy trình, thủ tục, quy định pháp luật và đã có cơ sở chính trị để xử lý vướng mắc của các dự án BOT giao thông được ký hợp đồng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. Hiện nay, còn có ý kiến khác nhau đối với phương án lãi vay trong giai đoạn vận hành, kinh doanh khi xác định chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Đề xuất phương án bảo đảm tính khả thi, phù hợp với quy định pháp luật
Phó Thủ tướng yêu cầu đồng chí Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ đạo nghiên cứu tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến của các bộ, cơ quan và ý kiến của Techcombank tại Công văn số 2349-01/2025/TCB ngày 21 tháng 11 năm 2025; tổng hợp, báo cáo đầy đủ kết quả làm việc với các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng liên quan đến các Dự án đang vướng mắc; chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá kỹ tác động của các phương án, trên cơ sở đó đề xuất phương án bảo đảm tính khả thi, phù hợp với quy định pháp luật; không để phát sinh tiêu cực, khiếu kiện, thất thoát tài sản nhà nước; khẳng định rõ phương án đề xuất đúng quy định của pháp luật; hoàn thiện Hồ sơ theo Quy chế làm việc của Chính phủ và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 13 tháng 12 năm 2025.
Phó Thủ tướng giao Văn phòng Chính phủ trên cơ sở hồ sơ Bộ Xây dựng trình, lấy ý kiến Thành viên Chính phủ trong ngày 14 tháng 12 năm 2025. Đề nghị các Thành viên Chính phủ biểu quyết rõ phương án. Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong ngày 15 tháng 12 năm 2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Phó Thủ tướng Lê Thành Long thị sát phòng mổ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cơ sở 2 - Ảnh: VGP/Đức Tuân
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 684/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long tại chuyến kiểm tra, đôn đốc tiến độ công trình Dự án đầu tư xây dựng Cơ sở 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Dự án đầu tư xây dựng Cơ sở 2 Bệnh viện Bạch Mai tại Ninh Bình.
Tập trung tối đa nguồn lực để hoàn thành các hạng mục còn lại
Để sớm đưa 02 bệnh viện vào khai thác, sử dụng nhằm phục vụ tốt hơn công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Y tế, Ban Quản lý dự án, các nhà thầu và các bộ, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền tiếp tục quyết tâm, nỗ lực hơn nữa để khẩn trương thi công, hoàn thành các hạng mục còn lại tại 02 công trình dự án cùng với việc thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để hoàn thiện hồ sơ pháp lý, đảm bảo việc vận hành của 02 bệnh viện.
Phó Thủ tướng lưu ý, Bộ Y tế cần chỉ đạo Ban Quản lý dự án, các đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ với các nhà thầu tiếp tục huy động, tập trung tối đa nguồn lực khẩn trương thi công, hoàn thành các hạng mục còn lại tại 02 công trình, đặc biệt đối với công trình dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cơ sở 2; yêu cầu các nhà thầu khẩn trương hoàn thiện hồ sơ thiết kế phòng cháy, chữa cháy theo đúng hướng dẫn của Bộ Công an và hoàn thiện hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục còn lại, các hạng mục phát sinh, gửi các cơ quan thuộc Bộ Xây dựng xem xét, thẩm tra theo quy định. Đồng chí Thứ trưởng Bộ Y tế phụ trách lĩnh vực tiếp tục theo dõi, bám sát chặt chẽ tình hình thực tế, trực tiếp chỉ đạo thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ này; kịp thời báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền.
Đồng thời, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương, tập trung hoàn thiện hồ sơ báo cáo Chính phủ về cơ chế đảm bảo vận hành hoạt động của 02 bệnh viện, đảm bảo chất lượng và tiến độ đã cam kết; chỉ đạo quyết liệt 02 bệnh viện, nhất là Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, bám sát tình hình thực tế tại 02 công trình, chuẩn bị sẵn sàng về nhân lực cùng với việc thúc đẩy công tác mua sắm, đấu thầu thiết bị đảm bảo chất lượng, tiến độ theo quy định và phối hợp với các nhà thầu khẩn trương bàn giao, lắp đặt, hướng dẫn để 02 bệnh viện đi vào hoạt động sau khi đảm bảo các điều kiện vận hành theo quy định; đồng thời chỉ đạo các đơn vị liên quan nghiên cứu và trực tiếp làm việc, thống nhất với các cơ quan chức năng về việc xử lý, giải quyết các tài sản, trang thiết bị y tế liên quan theo Nghị quyết số 164/2024/QH15 ngày 28 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội.
Bộ Y tế chỉ đạo Ban Quản lý dự án, 02 bệnh viện, các đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và các cơ quan liên quan rà soát kỹ, chuẩn bị tốt cho việc tổ chức Lễ khánh thành hoàn thành xây dựng 02 công trình dự án cùng với Lễ khánh thành, khởi công các dự án, công trình quy mô lớn, ý nghĩa nhân dịp kỷ niệm 79 năm ngày toàn quốc kháng chiến và chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng (dự kiến tổ chức vào ngày 19 tháng 12 năm 2025).
Giải quyết dứt điểm các vấn đề phát sinh trong công tác phòng cháy, chữa cháy
Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Công an chỉ đạo các cơ quan liên quan tiếp tục chủ động phối hợp, hướng dẫn Bộ Y tế, Ban Quản lý dự án, các nhà thầu khẩn trương thực hiện đồng bộ, hiệu quả các phương án, giải pháp đã được các cơ quan thống nhất và giải quyết dứt điểm các vấn đề phát sinh trong công tác phòng cháy, chữa cháy; chỉ đạo các đơn vị liên quan xem xét thẩm định thiết kế, phê duyệt nghiệm thu phòng cháy, chữa cháy theo đúng quy định.
Bộ Xây dựng chỉ đạo các cơ quan liên quan tiếp tục phối hợp, hướng dẫn Bộ Y tế, Ban Quản lý dự án, các nhà thầu xử lý, giải quyết dứt điểm các công việc liên quan đến thiết kế bản vẽ thi công của các hạng mục còn lại, các hạng mục phát sinh và xem xét, thẩm định theo quy định.
Bộ Tài chính chỉ đạo các cơ quan liên quan tiếp tục phối hợp, hướng dẫn Bộ Y tế trong việc hoàn thiện hồ sơ về các cơ chế đảm bảo vận hành hoạt động của 02 bệnh viện, bảo đảm chất lượng, tiến độ theo đúng các quy định pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình chỉ đạo các cơ quan liên quan chủ động phối hợp với Bộ Y tế, Ban Quản lý dự án, 02 bệnh viện khẩn trương thi công, hoàn thiện các hạng mục hạ tầng liên quan đến 02 công trình (cây xanh, thảm cỏ, phân luồng giao thông…) để chuẩn bị tốt cho Lễ khánh thành hoàn thành xây dựng 02 công trình dự án và các điều kiện cần thiết khác theo quy định để đưa 02 bệnh viện vào khai thác, sử dụng.

Các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện công tác quản lý và điều hành giá hiệu quả để kiểm soát lạm phát theo mục tiêu.
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 687/TB-VPCP ngày 12/12/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo về kết quả công tác quản lý, điều hành giá 10 tháng đầu năm 2025, định hướng công tác điều hành giá những tháng còn lại năm 2025.
Thông báo nêu: Năm 2025 kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức; cạnh tranh chiến lược giữa các cường quốc ngày càng gay gắt trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, công nghệ và thương mại. Chủ nghĩa bảo hộ gia tăng cùng xu hướng dịch chuyển sản xuất và dòng vốn đầu tư trở lại các nước phát triển. Bên cạnh đó, yếu tố bất ổn chính trị vẫn tiếp tục kéo dài với các cuộc xung đột quân sự gia tăng đã gây ảnh hưởng đến ổn định khu vực và kinh tế toàn cầu. Chính sách tiền tệ có xu hướng giảm bớt thắt chặt hoặc nới lỏng tại một số nền kinh tế lớn trong khi một số nước vẫn thận trọng giữ nguyên lãi suất để đánh giá thêm về rủi ro lạm phát. Chỉ số giá hàng hóa cơ bản từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm chủ yếu là do sự giảm giá mạnh của nhóm năng lượng. Giá các mặt hàng kim loại quý, đặc biệt là vàng tăng mạnh do nhu cầu đầu tư trú ẩn an toàn.
Từ đầu năm 2025 đến nay, diễn biến giá cả thị trường cơ bản tuân theo quy luật hàng năm. Mặt bằng giá tăng cao vào dịp Tết sau đó giảm trở lại cuối quý I và chỉ tăng nhẹ trong hai quý tiếp theo. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2025 tăng 3,27% so với cùng kỳ năm 2024 trong đó có tác động từ việc điều chỉnh giá một số mặt hàng Nhà nước quản lý như dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục đại học, giá điện; yếu tố thời vụ do giá một số nhóm hàng tăng vào dịp Tết; ngoài ra giá vật liệu xây dựng như cát tăng cao do nguồn cung khan hiếm và nhu cầu xây dựng các công trình trọng điểm; thiên tai bão lũ diễn biến phức tạp đẩy giá một số mặt hàng thực phẩm tăng cục bộ tại các địa phương bị ảnh hưởng. Lạm phát hiện vẫn nằm trong phạm vi mục tiêu mà Quốc hội giao và Chính phủ đề ra, góp phần duy trì ổn định kinh tế vĩ mô trong bối cảnh có nhiều áp lực lên mặt bằng giá.
Công tác quản lý, điều hành giá trong 10 tháng đầu năm 2025 đạt mục tiêu đề ra, góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ đời sống người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với nhiều giải pháp được triển khai kịp thời như đảm bảo nguồn cung hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nhất là trong các thời điểm thị trường có nhu cầu tăng cao vào dịp lễ, Tết; điều hành thận trọng giá các mặt hàng do Nhà nước định giá; tiếp tục thực hiện nhiều chính sách giảm, gia hạn, miễn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất hỗ trợ người dân và doanh nghiệp; điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt; xuất cấp kịp thời hàng dự trữ quốc gia để hỗ trợ, cứu trợ người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ, khôi phục sản xuất nông nghiệp …
Tập trung đồng bộ các giải pháp kiểm soát lạm phát
Phó Thủ tướng nhận định, trong những tháng còn lại của năm 2025, dự báo kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp dẫn đến biến động khó lường của giá một số mặt hàng chiến lược. Theo đó, các bộ, ngành, địa phương cần tiếp tục tập trung thực hiện công tác quản lý và điều hành giá hiệu quả để kiểm soát lạm phát theo mục tiêu và hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống sinh hoạt của người dân và củng cố niềm tin của nhà đầu tư. Tập trung đồng bộ các giải pháp kiểm soát lạm phát theo kịch bản với mức tăng khoảng 3,3% so với năm 2024.
Chủ động và linh hoạt trong quản lý, điều hành giá
Các bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đặt ra tại các Nghị quyết của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
Trong đó, các bộ, ngành, địa phương chủ động và linh hoạt trong quản lý, điều hành giá:
- Chủ động theo dõi sát diễn biến giá các hàng hóa chiến lược trên thị trường quốc tế, diễn biến kinh tế và lạm phát thế giới tác động đến Việt Nam để kịp thời cảnh báo các nguy cơ tác động đến mặt bằng giá trong nước, kịp thời thực hiện theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp, kịch bản ứng phó phù hợp, cải tiến cơ chế thông quan, thực hiện chính sách thuế phù hợp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giám sát chặt chẽ biến động giá cả thị trường trong nước nhất là những hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu và các nguyên liệu đầu vào quan trọng phục vụ sản xuất; chủ động và linh hoạt có các biện pháp điều tiết cung cầu và bình ổn thị trường nhằm đảm bảo sản xuất, đáp ứng nhu cầu của xã hội, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá, bảo đảm an sinh xã hội.
- Tiếp tục bảo đảm cân đối cung - cầu đối với các nhóm hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, nhiên liệu xăng dầu, điện, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và thị trường bất động sản. Đồng thời, chỉ đạo các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, dự trữ hàng hóa để phục vụ nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong dịp Tết. Khẩn trương khắc phục tình trạng ngập lụt, kịp thời xuất cấp hàng hóa hỗ trợ cho người dân tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi bão lũ, lụt.
- Điều hành hợp lý chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khoá và các chính sách khác để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ về thuế, phí theo đúng Nghị quyết của Quốc hội, đánh giá kỹ mức độ tác động tới đời sống người dân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện các chính sách xã hội; các chương trình tín dụng mua nhà ở xã hội, tạo việc làm; đẩy mạnh giải ngân đầu tư công... Điều hành chính sách tiền tệ phù hợp, cân đối hợp lý về tín dụng, chú trọng vào các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào thị trường bất động sản và các lĩnh vực rủi ro, đồng thời đảm bảo lãi suất hợp lý và ổn định tỷ giá, giảm chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới nhằm bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và củng cố niềm tin thị trường.
- Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công cụ, biện pháp điều tiết giá theo quy định của pháp luật về giá để kiểm soát, bình ổn thị trường. Tăng cường triển khai hiệu quả và giám sát thực hiện các biện pháp kê khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đảm bảo kịp thời, minh bạch thông tin về giá và công tác điều hành giá của Chính phủ, Ban chỉ đạo điều hành giá, nhất là diễn biến giá cả các vật tư quan trọng, các mặt hàng thiết yếu liên quan đến sản xuất và đời sống người dân để hạn chế gia tăng lạm phát kỳ vọng, ổn định tâm lý người tiêu dùng và doanh nghiệp.
- Tăng cường các biện pháp phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, cũng như hàng hóa trốn thuế.
Xây dựng phương án điều hành giá năm 2026
Để chuẩn bị tốt phương án điều hành giá các mặt hàng Nhà nước định giá, các dịch vụ công theo lộ trình thị trường, Phó Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương phối hợp với cơ quan thống kê đánh giá kỹ tác động của việc điều chỉnh giá đến chỉ số giá tiêu dùng đối với các mặt hàng thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định mức độ, thời điểm điều chỉnh phù hợp, tránh gây xáo trộn lớn về mặt bằng giá cả và ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân, bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát. Các bộ, ngành xây dựng phương án điều hành giá năm 2026 đối với các mặt hàng thuộc lĩnh vực quản lý báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá để chủ động trong công tác điều hành cho năm sau.
Tăng cường quản lý nhà nước về giá đối với các mặt hàng
Các bộ, ngành tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về giá đối với các mặt hàng theo lĩnh vực quản lý.
Cụ thể, các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm tổ chức, theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng thuộc lĩnh vực quản lý để có biện pháp điều hành phù hợp nhất là đối với những mặt hàng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân như lương thực, thực phẩm, điện, vật liệu xây dựng, giáo dục và y tế, đồng thời theo dõi chặt chẽ biến động giá của các nhóm hàng có tác động gián tiếp như vàng, ngoại tệ (USD) và bất động sản. Trong đó:
- Xăng dầu: Tuy giá xăng dầu và khí hóa lỏng hiện đang ở mức thấp, nhưng không được phép chủ quan do các biến động trên thị trường quốc tế có thể khiến giá tăng trở lại, trong khi Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước trong mọi tình huống và điều hành giá xăng dầu theo quy định; đồng thời, nghiên cứu đa dạng hóa nguồn cung xăng dầu, không để thiếu hụt, đứt gãy nguồn cung xăng dầu; tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Lương thực, thực phẩm: Bộ Nông nghiệp và Môi trường phối hợp Bộ Công Thương và các địa phương theo dõi sát tình hình sản xuất, nhu cầu tiêu dùng, diễn biến giá cả các mặt hàng nông sản thiết yếu như lúa gạo, thịt lợn, các vật tư nông nghiệp không để xảy ra tình trạng đầu cơ, găm hàng, lợi dụng thiên tai, bão lũ để tăng giá bất hợp lý; chủ động triển khai các giải pháp về sản xuất, đảm bảo khôi phục sản xuất sau thiên tai tại một số địa phương để bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm, không để xảy ra thiếu hàng trong những tháng cuối năm; kịp thời điều hòa cung cầu các mặt hàng phục vụ nhu cầu trong nước, giữa các vùng, địa phương và nhu cầu xuất khẩu để ổn định giá cả thị trường.
- Đối với các mặt hàng đang dự kiến có phương án điều chỉnh giá: Các bộ, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ động rà soát kỹ các yếu tố hình thành giá, phối hợp với Cục Thống kê đánh giá kỹ tác động đối với kinh tế - xã hội, mặt bằng giá để chủ động có phương án điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc kịp thời trình cấp có thẩm quyền xem xét phương án điều chỉnh giá phù hợp với diễn biến, mặt hàng giá thị trường theo đúng quy định với mức độ và thời điểm điều chỉnh phù hợp, tránh gây cộng hưởng lạm phát chi phí đẩy, tạo ra lạm phát kỳ vọng của nền kinh tế.
- Vật liệu xây dựng: Bộ Xây dựng theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường vật liệu xây dựng, đặc biệt là các loại vật liệu chủ yếu phục vụ các công trình trọng điểm đầu tư công nhất là trong những tháng cuối năm, các bộ, ngành và địa phương sẽ đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công. Do đó, các địa phương cần tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm nguồn cung nguyên vật liệu xây dựng (như cát, đá, sỏi,...) phục vụ thi công các dự án.
- Đất đai, bất động sản và nhà ở: Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Xây dựng phối hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có giải pháp đồng bộ để quản lý thị trường bất động sản vận hành lành mạnh, phù hợp với đời sống người dân, trong đó, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về vấn đề nguồn cung và tình trạng đầu cơ bất động sản; theo dõi, cập nhật sát biến động giá đất trên thị trường; từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất tới từng thửa đất gắn với cơ sở dữ liệu đất đai. Bộ Xây dựng đánh giá và thành lập các đoàn kiểm tra để làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giá nhà ở xã hội giữa các địa phương, từ đó đề xuất giải pháp điều chỉnh phù hợp.
- Thị trường vàng: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp quản lý thị trường vàng hiệu quả, phù hợp, bảo đảm thị trường vàng hoạt động ổn định, công khai, minh bạch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu vàng.
- Đối với công tác điều hành giá mặt hàng quan trọng, thiết yếu khác, các bộ, ngành, địa phương chủ động triển khai nhiệm vụ quản lý giá theo phân công thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Luật Giá và các văn bản hướng dẫn; tổ chức, theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng thuộc lĩnh vực quản lý để có biện pháp điều hành phù hợp, chủ động dự báo và có phương án bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là trong các thời điểm thị trường có nhu cầu tăng cao đối với các mặt hàng thiết yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng gây tăng giá đột biến.

Bổ sung, kiện toàn thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam
Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 2695/QĐ-TTg ngày 11/12/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, kiện toàn thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ bổ sung bà Nguyễn Thị Liên Hương, Thứ trưởng Bộ Y tế thay ông Lê Đức Luận, Thứ trưởng Bộ Y tế.
Đồng thời, bổ sung bà Nguyễn Thị Bích Ngọc, Thứ trưởng Bộ Tài chính làm thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam.

Dự án cao tốc Đồng Đăng- Trà Lĩnh.
Văn phòng Chính phủ có văn bản số 12307/VPCP-CN ngày 11/12/2025 thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn về việc rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại 04 dự án đường bộ cao tốc: Tuyên Quang - Hà Giang đoạn qua tỉnh Hà Giang (nay là tỉnh Tuyên Quang), Tuyên Quang - Hà Giang đoạn qua tỉnh Tuyên Quang (cũ), Đồng Đăng - Trà Lĩnh, Hữu Nghị - Chi Lăng.
Xét báo cáo và kiến nghị của Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện và kết quả tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại 04 dự án đường bộ cao tốc: Tuyên Quang - Hà Giang đoạn qua tỉnh Hà Giang (nay là tỉnh Tuyên Quang), Tuyên Quang - Hà Giang đoạn qua tỉnh Tuyên Quang (cũ), Đồng Đăng - Trà Lĩnh, Hữu Nghị - Chi Lăng của Đoàn Kiểm tra số 05, Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn có ý kiến như sau:
Lãnh đạo Chính phủ đã kiểm tra tại hiện trường và có nhiều văn bản chỉ đạo cụ thể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành các dự án. Ủy ban nhân dân các tỉnh đã có văn bản đăng ký khánh thành, thông xe, khởi công dịp 19/12/2025. Tuy nhiên, các dự án vẫn còn một số tồn tại, nhất là công tác giải phóng mặt bằng, di dời hạ tầng kỹ thuật đã phải lùi thời gian thực hiện nhiều lần, nhưng đến nay vẫn chưa hoàn thành. Để đảm bảo tiến độ hoàn thành các dự án theo đúng kế hoạch cam kết, yêu cầu các địa phương, cơ quan, đơn vị khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Quyết liệt đôn đốc, kiểm tra xử lý, giải quyết triệt để, dứt điểm các tồn tại, vướng mắc
Về công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, di dời hạ tầng kỹ thuật, mỏ vật liệu, bãi đổ thải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Tuyên Quang, Lạng Sơn tập trung chỉ đạo, quyết liệt đôn đốc, kiểm tra xử lý, giải quyết triệt để, dứt điểm các tồn tại, vướng mắc; xem xét trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ theo đúng thời hạn yêu cầu, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án. Trước ngày 18/12/2025, tỉnh Tuyên Quang hoàn thành di dời 03 vị trí đường điện còn lại; tỉnh Lạng Sơn hoàn thành di dời các hộ dân còn lại và giải quyết triệt để nguyên nhân dẫn đến việc người dân cản trở thi công tại Dự án Đồng Đăng - Trà Lĩnh; hoàn thành di dời các vị trí đường điện và bàn giao mặt bằng bãi đổ thải còn lại tại Dự án cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng.
Về công tác thi công, các địa phương, chủ đầu tư/ban quản lý dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, tư vấn, nhà thầu tập trung cao độ, tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, nỗ lực và quyết tâm hơn nữa để hoàn thành, thông tuyến các dự án đảm bảo chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường trước ngày 19/12/2025, nhất là các đoạn tuyến ưu tiên cần sớm đưa vào sử dụng, khai thác, phục vụ Nhân dân trong các dịp lễ sắp tới (Tết dương lịch 2026, Tết Nguyên đán Bính Ngọ...).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn kiểm tra, rà soát kỹ quy trình, trình tự, thủ tục, điều kiện để đảm bảo việc khánh thành, thông xe, khởi công, động thổ các dự án dịp 19/12/2025 theo đúng quy định của pháp luật.

Trung tướng Lê Văn Hướng.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 2707/QĐ-TTg ngày 12/12/2025 bổ nhiệm đồng chí Trung tướng Lê Văn Hướng, Cục trưởng Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu giữ chức Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam./.