• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính

(Chinhphu.vn) - Bộ Tài chính đang dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2026 – 2030.

11/12/2025 11:21
Quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính- Ảnh 1.

Bộ Tài chính cho biết việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được tập trung cho mục tiêu tổ chức huy động vốn vay với chi phí và mức độ rủi ro phù hợp, đáp ứng yêu cầu cân đối ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ; phân bổ vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ; duy trì các chỉ số nợ công, nợ chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia ở mức an toàn, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Phân bổ kinh phí

Theo dự thảo, số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được phân bổ như sau:

Trích 40% để đưa vào Quỹ tích lũy trả nợ.

Số tiền 60% còn lại được sử dụng để bổ sung kinh phí cho đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại tại Bộ Tài chính (ngoài phần ngân sách nhà nước cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành) cho các mục đích quy định (2) dưới đây. (1)

Sử dụng kinh phí (2)

Hằng năm, ngoài dự toán ngân sách đảm bảo hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành, Bộ Tài chính giao đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại quản lý sử dụng kinh phí được phân bổ tại (1) nêu trên để hỗ trợ cho các nội dung chi sau đây:

1. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại, gồm:

a) Xây dựng, duy trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu nợ công và các phần mềm phục vụ quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại;

b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại; xây dựng, duy trì hoạt động của chuyên trang thông tin điện tử về quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại; xuất bản Bản tin nợ công và các ấn phẩm có liên quan đến công tác quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại;

c) Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại;

d) Hoạt động nghiệp vụ quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại theo hướng dẫn của Bộ Tài chính như thuê chuyên gia tư vấn pháp luật, hỗ trợ thực hiện các nghiệp vụ quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại; chi cho hoạt động tư vấn và hỗ trợ pháp lý; kiểm tra, giám sát dự án; hội thảo, hội nghị; đào tạo bồi dưỡng cán bộ; nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm ở trong nước và nước ngoài; chi nghiên cứu khoa học, thực hiện các chuyên đề, đề án cơ chế chính sách và chuyên môn về quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại;

đ) Hợp tác quốc tế trong tình hình mới: chi nghiên cứu, phân tích thông tin quốc tế phục vụ tham mưu; triển khai hợp tác quốc tế trên môi trường số và các cơ chế đa phương, song phương; chi phục vụ giải quyết các vấn đề tài chính xuyên biên giới theo chuẩn mực quốc tế; chi đón tiếp, trao đổi đoàn và tổ chức hội thảo chuyên đề; chi đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, kỹ năng đàm phán, kinh tế - tài chính quốc tế cho đội ngũ công chức.

e) Bổ sung thu nhập đặc thù tối đa không quá 1 lần mức lương do nhà nước quy định đối với cán bộ, công chức do nhà nước quy định (lương ngạch, bậc và các loại phụ cấp, trừ chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ). Nội dung chi này sẽ chấm dứt khi thực hiện chế độ tiền lương mới;

Dự thảo nêu rõ, các nội dung chi quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e nêu trên thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, ban hành định mức chi nghiệp vụ quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại đặc thù trên cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định hiện hành, phù hợp với tình hình và khả năng nguồn kinh phí.

2. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại tại Bộ Tài chính có thành tích đóng góp trực tiếp cho hoạt động quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại. Tổng mức chi tối đa bằng 01 tháng tiền lương thực tế trong năm của đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại.

3. Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ chi theo quy định trên, kinh phí tiết kiệm được (nếu có), đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công và kinh tế đối ngoại tại Bộ Tài chính được sử dụng cho các mục đích chi theo quy định tại các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Số kinh phí còn lại sau khi đã sử dụng cho các nội dung trên đây được chuyển về Quỹ Tích lũy trả nợ.

Dự thảo đang được lấy ý kiến góp ý trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính./.