• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Quy định mới về phí công chứng

(Cổng TTĐT Chính phủ) - Thay thế Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT-BTC-BTP được ban hành năm 2001, mới đây, Liên Bộ Tư pháp - Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.

27/10/2008 11:02

Theo đó, mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được tính như sau:

Giá trị hợp đồng, tài sản

Mức thu

Dưới 100 triệu đồng

100.000 đồng/trường hợp

Từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng

0,1% giá trị tài sản, giao dịch

Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng

1 triệu đồng 0,07% giá trị tài sản, giao dịch vượt quá 1 tỷ đồng

Từ trên 5 tỷ đồng

3,8 triệu đồng 0,05% phần giá trị tài sản, giao dịch vượt quá 5 tỷ đồng

(Mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp)

Như vậy, so với quy định trước đây, mức phí công chứng được áp dụng cao hơn; giá trị hợp đồng hoặc tài sản giao dịch không chia thành nhiều mức. Chẳng hạn, trước đây, giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch dưới 100 triệu đồng lại được chia thành các mức dưới 20 triệu đồng (mức phí là 10.000đ/trường hợp); từ 20 triệu đến 50 triệu (20.000đ/trường hợp) và từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng (50.000đ/trường hợp)...

Mức thu này được áp dụng đối với các việc: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác; công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản ( tính trên giá trị di sản); công chứng hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản vay)...

Ngoài ra, Thông tư còn hướng dẫn mức thu phí công chứng đối với hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch như Công chứng hợp đồng bảo lãnh (100.000 đ/trường hợp); công chứng hợp đồng ủy quyền (40.000đ/trường hợp)... 

Đây là mức phí áp dụng chung cho cả các phòng công chứng nhà nước và văn phòng công chứng tư.

Đình Thơ