• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Quy định thu thập, đăng ký, công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng

(Chinhphu.vn) - Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 115/2024/TT-BQP quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.

21/12/2024 20:11
Quy định thu thập, đăng ký, công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng- Ảnh 1.

Quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng

Thông tư quy định cụ thể việc thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành trong cả 2 trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước và không sử dụng ngân sách nhà nước.

Cụ thể, việc thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như sau:

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thu thập và gửi thông tin về cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định.

Thông tin về mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước được lập thành 01 Phiếu, gồm các nội dung sau:

a- Tên nhiệm vụ;

b- Cấp quản lý nhiệm vụ;

c- Mức độ bảo mật nhiệm vụ;

d- Mã số nhiệm vụ (nếu có);

đ- Thông tin về tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

e- Cơ quan chủ quản nhiệm vụ;

g- Thông tin về chủ nhiệm nhiệm vụ;

h- Danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ;

i- Thông tin về tổ chức phối hợp triển khai nhiệm vụ;

k- Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ;

l- Lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ;

m- Mục tiêu kinh tế - xã hội của nhiệm vụ;

n- Phương pháp nghiên cứu;

o- Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến;

p- Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến;

q- Thời gian dự kiến bắt đầu, thời gian dự kiến kết thúc;

r- Kinh phí thực hiện được phê duyệt;

s- Số quyết định được phê duyệt; số Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.

Việc giao nhận Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước như sau:

a- Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng được gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và Cục Khoa học quân sự thuộc Bộ Quốc phòng.

b- Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng và cấp Bộ Quốc phòng được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu về Cục Khoa học quân sự.

c- Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.

d- Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ các cấp tài trợ được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cùng cấp.

Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ các cấp tài trợ được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cùng cấp. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp đó gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học và quân sự.

Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trường hợp có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung thông tin trong Phiếu thông tin quy định thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nội dung sửa đổi, bổ sung được phê duyệt, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cập nhật vào Phiếu cập nhật thông tin và gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định.

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Thông tư quy định, tổ chức, cá nhân hoàn thành đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Mỗi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và không cấp lại; trường hợp có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký xem xét và cấp bản sao Giấy chứng nhận.

Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện và có giá trị là một trong các điều kiện cho các hoạt động sau đây:

a- Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao chủ trì thực hiện;

b- Xác nhận tổ chức, cá nhân chủ trì và tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c- Xác nhận công trình nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét công nhận đạt chức danh khoa học, phong tặng các danh hiệu, giải thưởng về khoa học và công nghệ;

d- Một trong những căn cứ để phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03/02/2025.

Nước Nước