• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Quy định về quản lý ngoại hối tại Trung tâm tài chính quốc tế

(Chinhphu.vn) - Chính phủ ban hành Nghị định số 329/2025/NĐ-CP quy định về cấp phép thành lập và hoạt động ngân hàng, quản lý ngoại hối, phòng chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt tại Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam. Trong đó, đáng chú ý là các nội dung liên quan đến quy định về quản lý ngoại hối.

21/12/2025 13:46
Quy định về quản lý ngoại hối tại Trung tâm tài chính quốc tế- Ảnh 1.

Quy định về quản lý ngoại hối tại Trung tâm tài chính quốc tế.

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 4 Điều 10; điểm b, d, đ khoản 1 Điều 11; khoản 1 Điều 12; Điều 16; Điều 17 và Điều 31 của Nghị quyết số 222/2025/QH15 về thành lập, tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi là Trung tâm tài chính) và quản lý ngoại hối, phòng chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt tại Trung tâm tài chính.

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Thành viên là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng thành viên). 

2.  Các cá nhân, tổ chức (bao gồm cả thành viên) thực hiện giao dịch ngoại hối với thành viên. 3. Đối tượng báo cáo theo quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền (sau đây gọi là đối tượng báo cáo). 

4.  Cơ quan điều hành Trung tâm tài chính (sau đây gọi là Cơ quan điều hành), Cơ quan giám sát Trung tâm tài chính (sau đây gọi là Cơ quan giám sát), Cơ quan giải quyết tranh chấp Trung tâm tài chính (sau đây gọi là Cơ quan giải quyết tranh chấp). 

5.  Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Thành viên, nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm ghi rõ mục đích của giao dịch chuyển tiền

Điều 84 của Nghị định quy định cụ thể việc sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng thành viên:

1. Doanh nghiệp thành viên sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ theo nguyên tắc sau:

a) Sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại một ngân hàng thành viên (tài khoản vốn của doanh nghiệp thành viên) cho các mục đích sau đây:

a.1) Vay vốn từ cá nhân, tổ chức ngoài lãnh thổ Việt Nam;

a.2) Cho vay đối với cá nhân, tổ chức ngoài lãnh thổ Việt Nam và bên đi vay trong nước;

a.3) Đầu tư từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài;

a.4) Đầu tư từ Trung tâm tài chính vào phần còn lại của Việt Nam.

b) Sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thành viên cho các mục đích sử dụng khác ngoài mục đích quy định tại điểm a khoản này.

2. Ngân hàng thành viên được sử dụng tài khoản thanh toán mở tại chính ngân hàng thành viên hoặc mở tại ngân hàng thành viên khác để thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, không phải mở và sử dụng tài khoản vốn.

3. Nhà đầu tư nước ngoài phải sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại một ngân hàng thành viên (tài khoản vốn của nhà đầu tư nước ngoài) để thực hiện giao dịch đầu tư nước ngoài vào Trung tâm tài chính.

4. Tổ chức, cá nhân ngoài lãnh thổ Việt Nam được sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng thành viên theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép.

5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc sử dụng tài khoản quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.

Về nguyên tắc quản lý ngoại hối, Nghị định quy định thành viên, nhà đầu tư nước ngoài và các bên liên quan trong các giao dịch chuyển tiền thực hiện hoạt động nêu tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 84 Nghị định này có trách nhiệm ghi rõ mục đích của giao dịch chuyển tiền để ngân hàng thành viên cung ứng dịch vụ tài khoản có cơ sở đối chiếu, kiểm tra, lưu giữ chứng từ và thực hiện giao dịch.

Ngân hàng thành viên khi thực hiện các giao dịch ngoại hối cho khách hàng có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu trữ các giấy tờ và các chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật; xây dựng và tự chịu trách nhiệm về nội dung của quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý rủi ro đối với hoạt động ngoại hối.

Quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Trung tâm tài chính và hoạt động đầu tư từ Trung tâm tài chính vào phần còn lại của Việt Nam

Nghị định quy định nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển tiền thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng thành viên quy định tại khoản 3 Điều 84 Nghị định này khi thực hiện các giao dịch chuyển vốn đầu tư nước ngoài vào Trung tâm tài chính; chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài.

Khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến hoạt động đầu tư từ Trung tâm tài chính vào phần còn lại của Việt Nam theo quy định pháp luật về hoạt động đầu tư từ Trung tâm tài chính vào phần còn lại của Việt Nam, thành viên phải chuyển khoản thông qua tài khoản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 84 Nghị định này.

Thành viên là doanh nghiệp phải thực hiện quy định như đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Thành viên do nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn điều lệ không phải tuân thủ quy định về đăng ký giao dịch ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài

Về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài của thành viên, Nghị định quy định thành viên do nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn điều lệ không phải tuân thủ các quy định về đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhưng phải thực hiện chuyển khoản thông qua tài khoản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 84 và thực hiện các quy định về khai báo thông tin, tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 98 Nghị định này.

Khi được phép thực hiện hình thức đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, thành viên không do nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn điều lệ phải thực hiện như sau:

a) Đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài với Cơ quan điều hành tại thành phố tại địa phương trước khi chuyển tiền để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài;

b) Đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối với Cơ quan điều hành tại thành phố khi phát sinh thay đổi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài;

c) Thực hiện các giao dịch chuyển vốn ra nước ngoài, chuyển vốn đầu tư gốc, lợi nhuận và khoản thu hợp pháp từ nước ngoài về Trung tâm tài chính thông qua tài khoản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 84 Nghị định này.

Khi được phép thực hiện hình thức đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp từ Trung tâm tài chính ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, thành viên không do nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn điều lệ phải chuyển tiền thông qua tài khoản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 84 Nghị định này.

Hoạt động mua bán trái phiếu ngoại tệ ở nước ngoài của ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước không vượt quá 7% vốn tự có

Điều 96 của Nghị định quy định điều kiện của ngân hàng thành viên để thực hiện mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài như sau:

1. Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành viên không phải thực hiện các quy định về điều kiện để được mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều này, nhưng phải thực hiện các quy định về khai báo thông tin Cơ quan điều hành tại thành phố, sử dụng tài khoản theo quy định tại khoản 2 Điều 84 và chế độ báo cáo quy định tại Điều 98 Nghị định này.

2. Ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước phải đáp ứng các điều kiện sau để được Cơ quan điều hành tại thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài:

a) Có lãi trong 03 năm liên tục liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính;

b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế (trừ trường hợp năm đầu thành lập);

c) Tuân thủ quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng tại Chương V Nghị định này.

3. Ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước chỉ mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được cấp phép thực hiện mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tuân thủ quy định về tỷ lệ đầu tư an toàn, nguồn vốn để mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài trong quá trình thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.

4. Hoạt động mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài của ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước phải đảm bảo không được vượt quá 7% vốn tự có của ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước đó, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định tại Chương V Nghị định này.

5. Ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước tự cân đối nguồn vốn để mua, bán trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ở nước ngoài trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định tại Chương V Nghị định này.

6. Trái phiếu được ngân hàng thương mại 100% vốn trong nước mua, bán ở nước ngoài phải được xếp hạng tín nhiệm bởi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế: Standard & Poor's, Moody's và Fitch Ratings.

Tuyết Thư