Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Thực tế hiện cũng đang là thời điểm các đơn vị gấp rút thực hiện việc quyết toán thuế theo thời hạn quy định.
Bởi vậy, để việc quyết toán thuế TNCN năm 2009 được thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế TNCN, Nghị định số 100/2008/ NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNCN, Tổng cục Thuế đã có văn bản hướng dẫn chi tiết quyết toán thuế TNCN năm 2009.
Khoản nào được miễn, khoản nào chịu thuế?
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, cơ quan chi trả thu nhập không cần phải kê khai quyết toán đối với phần thu nhập thuộc diện được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm 2009. Đơn vị chi trả thu nhập chỉ phải kê khai quyết toán thuế đối với thu nhập và số thuế đã khấu trừ phát sinh từ ngày 1/7/2009 đến hết 31/12/2009.
Ví dụ cụ thể, thu nhập được miễn hoặc không miễn như sau: Cty A hạch toán 100 triệu đồng tiền lương vào chi phí kinh doanh tháng 12/2008, nhưng chi trả vào tháng 1/2009 thì khoản thu nhập này được miễn thuế. Nhưng trong tháng 6/2009, Cty này hạch toán 100 triệu đồng tiền lương, nhưng chi trả theo bảng lương tháng 7/2009 thì khoản tiền này không được miễn thuế, vì người lao động đã được miễn đủ 6 tháng lương theo quy định.
Tổng cục Thuế nhận định, do đây là năm đầu tiên các đơn vị chi trả thu nhập và cá nhân nộp thuế thực hiện quyết toán thuế TNCN, đồng thời thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về miễn thuế TNCN nên việc quyết toán sẽ phát sinh nhiều vướng mắc. |
Trường hợp vì lý do khách quan mà người lao động nhận tiền lương các tháng từ tháng 1 đến hết tháng 6/2009 trong thời gian từ 1/7 đến hết 31/12/2009 thì khoản thu nhập này được miễn thuế. Ngược lại, thu nhập từ năm 2008 trở về trước nhưng chi trả vào 6 tháng cuối năm 2009 thì phải kê khai vào thu nhập chịu thuế để quyết toán thuế năm 2009.
Đối với tiền thưởng, đơn vị chi trả các khoản tiền thưởng các tháng, thưởng quý trong năm 2009, nhưng chi trả sau ngày 31/12/2009 thì không được miễn thuế. Tuy nhiên, đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2009 đối với khoản này, mà sẽ tính vào thu nhập của người lao động trong năm 2009.
Trường hợp chi trả tiền thưởng năm 2009 một lần thì đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng sẽ được miễn thuế TNCN cho 50% số tiền, 50% còn lại sẽ phải chịu thuế; đối với người làm việc không đủ 12 tháng trong năm thì khoản tiền thưởng sẽ phân chia tương ứng với số tháng làm việc để áp dụng miễn thuế.
Theo quy định của cơ quan thuế, đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chứng khoán, bản quyền... nếu chi trả các khoản thu nhập này trước ngày 1/7/2010 thì thuộc diện miễn thuế và đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế. Trường hợp chi trả thu nhập này sau ngày 30/6/2010 thì đây là những khoản thu nhập phải chịu thuế.
Tổng cục Thuế đã xây dựng trang web riêng hướng dẫn việc quyết toán thuế TNCN, hướng dẫn cách lập và gửi hồ sơ quyết toán thuế. Đồng thời, cũng tổ chức tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế qua internet tại địa chỉ www.tncnonline.com.vn |
Thu nhập từ trúng thưởng không thuộc diện được miễn thuế TNCN, vì vậy đơn vị chi trả các khoản tiền này phải khấu trừ thuế và kê khai quyết toán.
Cách xác định số thuế phải nộp
Do 6 tháng đầu năm 2009 cá nhân có thu nhập từ kinh doanh tiền lương, tiền công được miễn thuế nên chỉ kê khai quyết toán thuế đối với 6 tháng cuối năm. Khi đó, đối với các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... sẽ chỉ tính bằng 50% số tiền đã đóng.
Tương tự, số tiền giảm trừ gia cảnh cũng được tính theo thực tế giảm trừ gia cảnh của 6 tháng cuối năm 2009. Cụ thể, mức giảm trừ cho bản thân người có thu nhập là 24 triệu đồng (6 tháng x 4 triệu đồng/tháng); giảm trừ cho người phụ thuộc được tính tương tứng với số tháng được giảm trừ, số người cũng như mức tiền được trừ cho một người phụ thuộc (1,6 triệu đồng/người/tháng). Cá nhân khai giảm trừ phải có chứng từ chứng minh kèm theo.
Như vậy, số tiền thuế phải nộp được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập 6 tháng cuối năm chia cho 6 để xác định thu nhập bình quân tháng. Căn cứ thu nhập tính thuế bình quân tháng và mức thuế suất thuế TNCN tương ứng theo biểu lũy tiến từng phần để xác định số thuế TNCN phải nộp của tháng. Từ đó, lấy số thuế TNCN phải nộp của tháng nhân (x) với 6 để xác định được số thuế phải nộp của cả 6 tháng cuối năm.
Ngọc Hà