Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội giải đáp thắc mắc của ông Hải như sau:
Trước đây, tại khoản 6 Điều 43 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định, đối với trường hợp nhiều người sử dụng đất có quyền sử dụng chung thửa đất thì ghi tên tất cả những người sử dụng đất đó trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp nhà chung cư.
Kể từ ngày 1/12/2009, quy định tại Điều 43 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP nêu trên đã bị bãi bỏ theo khoản 3 Điều 29 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận như sau: Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Theo hướng dẫn tạị Điều 4, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi trên trang 1 Giấy chứng nhận được cấp đối với: Cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người đại diện hộ gia đình (là thành viên của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình); cả vợ và chồng trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng; tổ chức trong nước; tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; cơ sở tôn giáo; cộng đồng dân cư.
Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin của người được cấp; dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản với người khác” đối với trường hợp cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc ghi “Cùng sử dụng đất với người khác” đối với trường hợp cùng sử dụng đất, hoặc ghi “Cùng sở hữu tài sản với người khác” đối với trường hợp cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận bằng văn bản về việc cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật) thì ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho nhóm người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) theo … (ghi tên văn bản và ngày tháng năm ký văn bản thỏa thuận cử đại diện)”.
Như vậy, với vấn đề ông Nguyễn Thanh Hải hỏi, hiện nay, quy định ghi tên tất cả những người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp nhiều người sử dụng đất có quyền sử dụng chung thửa đất đã bị bãi bỏ.
Theo quy định hiện hành, trường hợp thửa đất có nhiều người sử dụng chung thì có 2 hình thức cấp giấy chứng nhận:
Một là, cấp giấy chứng nhận cho từng cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Hai là, cấp chung một giấy chứng nhận nếu những người sử dụng đất có thỏa thuận bằng văn bản (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật) về việc cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện của nhóm người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.
Tin liên quan:
Cấp sổ đỏ trường hợp đất không có giấy tờ