Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện NQ Đại hội XII của Đảng
Chính phủ vừa có Nghị quyết 64/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Mục tiêu của Chương trình nhằm xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để Chính phủ và các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã đề ra là: "Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới"; đồng thời, nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ để thực hiện 6 nhiệm vụ trọng tâm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra.
6 nhiệm vụ trọng tâm
Theo Chương trình, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:
1- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
2- Xây dựng tổ chức bộ máy của Chính phủ tinh gọn với nguyên tắc Chính phủ kiến tạo, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
3- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
4- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế
5- Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân; chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
6- Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020
Chính phủ vừa có Nghị quyết 63/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Bên cạnh đó, Chương trình hành động phải cụ thể hóa các nhiệm vụ nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Chương trình hành động phải thể hiện được vai trò kiến tạo của Chính phủ, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh. Tăng cường trách nhiệm giải trình của Chính phủ và cơ quan nhà nước các cấp.
Ổn định kinh tế vĩ mô
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu là tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng; trong đó tiếp tục nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm quyền tự do kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tập trung chủ yếu vào cải cách toàn diện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, các quy định quản lý chuyên ngành xuất khẩu và nhập khẩu, các quy định về thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, đầu tư, xây dựng và môi trường.
Nhiệm vụ tiếp theo là ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế, trong đó, điều hành hiệu quả chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý, giữ vững các cân đối lớn của nền kinh tế; bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.
Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, chặt chẽ; điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với nguyên tắc thị trường, diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ; tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả thị trường ngoại hối phù hợp với mục tiêu chống đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế của Chính phủ. Xử lý giảm thiểu các khoản nợ xấu.
Đổi mới chính sách quản lý để tăng cường kiểm soát và nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản vay của Chính phủ, cơ cấu lại các khoản nợ công, tăng dần tỷ lệ cho vay lại, giảm dần tỷ lệ cấp phát và bảo lãnh Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của chính quyền địa phương và các quỹ đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách; bảo đảm các giới hạn an toàn về nợ công, nợ chính phủ, nợ quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội.
Thực hiện nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường, đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của nhà nước đối với giá các dịch vụ công quan trọng.
Nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cụ thể, tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020, trong đó tập trung 3 trọng tâm: Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước; tái cơ cấu thị trường tài chính, trọng tâm là các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng.
Thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ và hiệu quả các ngành, lĩnh vực: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp và xây dựng, từng bước tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ; đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu các mặt hàng không thiết yếu..; tái cơ cấu thị trường tài chính.
Đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ phát triển kinh tế - xã hội, trong đó, tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, thân thiện với môi trường, nhất là các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, có tính lan tỏa tại các khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải. Ưu tiên vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông tại các vùng khó khăn.
Hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
Thực hiện chủ trương Nhà nước kiến tạo, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.
Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Xây dựng trình Quốc hội ban hành nghị quyết tháo gỡ khó khăn về thuế cho doanh nghiệp ngay trong năm 2016; xử lý nợ chậm nộp thuế cho doanh nghiệp gặp khó khăn khách quan; nghiên cứu, đề xuất giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm thuế thu nhập cá nhân đối với lao động trong một số lĩnh vực: Công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông sản...
Đối với doanh nghiệp nhà nước, phải đẩy nhanh chương trình, kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành, giảm tỷ lệ vốn sở hữu nhà nước theo lộ trình tại các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước lớn. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Luật quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế, trong đó, mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển. Rà soát, đơn giản hóa các chính sách và pháp luật khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư kinh doanh.
Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình cấp phép và quản lý dự án đầu tư nước ngoài, bảo đảm tính thống nhất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm đối với từng ngành, lĩnh vực, khu vực và đối tác.
Tăng cường đối thoại chính sách với cộng đồng doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (xúc tiến đầu tư tại chỗ), đồng thời tiếp thu ý kiến đóng góp của các nhà đầu tư nước ngoài để tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư. Ngăn chặn tình trạng chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách và thể chế pháp lý về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa về môi trường, thể chế pháp lý, quy trình, thủ tục thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn này. Đối với các dự án cụ thể sử dụng nguồn vốn này, phải nghiên cứu kỹ lưỡng, chỉ đầu tư các dự án thật cần thiết và có hiệu quả đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm toán, kiểm tra, thanh tra, giám sát trong quá trình đầu tư, đặc biệt là đầu tư công. Đề cao vai trò giám sát của các cơ quan nhà nước các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, cộng đồng dân cư, làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân gây lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
Triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển năng lực và phẩm chất người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân cho học sinh; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức tự học; tăng cường các hoạt động xã hội, trải nghiệm thực tế và nghiên cứu khoa học.
Xây dựng cơ chế, chính sách phân luồng giáo dục, đào tạo gắn với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
Hoàn chỉnh phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo; tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục và đào tạo; tăng cường kiểm soát chất lượng đầu ra của các cơ sở giáo dục đại học; công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng của nhà trường; đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục, trên cơ sở đó thực hiện phân tầng, xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học.
Về phát triển khoa học và công nghệ, khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tự chủ về tài chính, tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học, công nghệ công lập.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Ban hành cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ...
Tạo điều kiện hộ cận nghèo, hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo bền vững
Thực hiện chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều (bao gồm yếu tố khác ngoài thu nhập). Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, ưu tiên phân bổ cho thực hiện ở những vùng khó khăn nhất, nghèo nhất, đông đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách giảm nghèo, nghiên cứu có chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo bền vững có hiệu quả. Khuyến khích nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh xã hội của người dân.
Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong đó, tập trung thực hiện các giải pháp khắc phục nhanh tình trạng quá tải bệnh viện, nâng cao sự hài lòng của người bệnh. Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng một số bệnh viện tuyến cuối và tuyến vùng. Thí điểm hình thành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hình thức hợp tác công tư và mô hình quản lý bệnh viện như doanh nghiệp công ích. Tiếp tục phát triển y tế ngoài công lập phù hợp với quy hoạch của địa phương.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm
Tăng cường các giải pháp chính sách để kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại khu vực nông thôn, các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Thực hiện các chương trình xử lý ô nhiễm môi trường, trong đó tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước, xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm môi trường. Có biện pháp, chính sách khuyến khích xã hội hóa công tác bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, nhất là tại các cụm công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất lớn. Thực hiện nhất quán chủ trương không đánh đổi môi trường vì lợi ích kinh tế.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bảo đảm quyền tự do, dân chủ của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
Triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chủ trương, chính sách, các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Thực hiện kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm công vụ; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Tập trung chỉ đạo và xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí; những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự thật. Thực hiện và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử. Không hình sự hóa các quan hệ hành chính và kinh tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành án, nhất là các vụ việc thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng. Động viên, khen thưởng, bảo vệ người tố cáo và tố giác hành vi tham nhũng, lãng phí.
Triển khai xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ. Theo đó, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính và sử dụng có hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển dịch vụ công trực tuyến và có giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng
Rà soát và điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, của các bộ, cơ quan ngang bộ theo hướng loại bỏ các chức năng, nhiệm vụ không phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường, giảm thiểu can thiệp bằng mệnh lệnh hành chính.
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền
Nghị quyết nêu rõ, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước.
Trong đó, tăng cường quốc phòng, an ninh, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, trật tự an toàn xã hội.
Nhất quán thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Triển khai đồng bộ hoạt động đối ngoại, cả về chính trị, an ninh quốc phòng, kinh tế, văn hóa, xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Mở rộng và đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Xây dựng và thực hiện các chương trình hành động triển khai quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại đa phương, nhất là trong ASEAN, Liên hợp quốc.
Kiên trì thúc đẩy giải quyết các tranh chấp trên biển bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu về đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo đồng thuận trong nước và tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Thủ tướng phê chuẩn nhân sự 7 tỉnh
Thủ tướng Chính phủ vừa phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND 7 tỉnh: Hải Dương, Quảng Trị, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Nguyễn Dương Thái, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương nhiệm kỳ 2011- 2016.
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với: Ông Nguyễn Anh Cương và ông Vương Đức Sáng, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương nhiệm kỳ 2011- 2016; ông Lương Văn Cầu, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương nhiệm kỳ 2011- 2016.
Với tỉnh Quảng Trị, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Nguyễn Đức Chính, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị nhiệm kỳ 2011- 2016.
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị nhiệm kỳ 2016- 2021 đối với: Ông Mai Thức, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị nhiệm kỳ 2011 - 2016; ông Nguyễn Quân Chính, ông Hà Sỹ Đồng, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Với tỉnh Vĩnh Long, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Nguyễn Văn Quang, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2011- 2016.
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với: Ông Lê Quang Trung, ông Lữ Quang Ngời, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2011 - 2016; ông Trần Hoàng Tựu, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2011- 2016.
Với tỉnh Sóc Trăng, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Trần Văn Chuyện, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Sóc Trăng.
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Phó Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với: Ông Lê Thành Trí, ông Lê Văn Hiểu, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng nhiệm kỳ 2011- 2016; ông Ngô Hùng, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng nhiệm kỳ 2011- 2016.
Với tỉnh Tây Ninh, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Phạm Văn Tân, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2011- 2016.
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Phó Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với: Ông Nguyễn Thanh Ngọc, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2011- 2016; ông Dương Văn Thắng, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2011- 2016.
Với tỉnh An Giang, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch UBND tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2016- 2021 đối với ông Vương Bình Thạnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2011- 2016.
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Phó Chủ tịch UBND tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với: Ông Nguyễn Thanh Bình, ông Lê Văn Nưng, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2011- 2016; ông Lâm Quang Thi, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Còn với tỉnh Kiên Giang, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Phạm Vũ Hồng, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2011- 2016.
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Phó Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với: Ông Mai Văn Huỳnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2011- 2016; ông Mai Anh Nhịn, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2011 - 2016; bà Lê Thị Minh Phụng, Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang.
Phạt nặng vi phạm về buôn bán chế phẩm diệt côn trùng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 115/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp.
Trong đó, bổ sung quy định xử phạt đối với vi phạm quy định về buôn bán chế phẩm diệt côn trùng dùng trong gia dụng và y tế.
Cụ thể, phạt tiền từ 1-2 triệu đồng đối với một trong các hành vi buôn bán: Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế hết hạn sử dụng; hóa chất, chế phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận; hóa chất, chế phẩm chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam có khối lượng đến dưới 5 kg (hoặc lít) thành phẩm.
Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong các hành vi buôn bán: Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế hết hạn sử dụng; hóa chất, chế phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận; hóa chất, chế phẩm chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam có khối lượng từ 5 kg (hoặc lít) đến dưới 20 kg (hoặc lít) thành phẩm.
Hành vi tự ý sang chai, chiết lẻ hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế từ bao gói khối lượng lớn thành chai, gói nhỏ để buôn bán sẽ bị phạt từ 3-5 triệu đồng.
Đặc biệt, phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế hết hạn sử dụng; hóa chất, chế phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận; hóa chất, chế phẩm chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam có khối lượng từ 1.000 kg (hoặc lít) thành phẩm trở lên.
Mức phạt nêu trên cũng áp dụng đối với hành vi buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 30 kg (hoặc lít) đến dưới 50 kg (hoặc lít) thành phẩm.
Giải quyết chế độ đối với TNXP cơ sở ở miền Nam
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đồng ý chủ trương xây dựng văn bản giải quyết chế độ đối với thanh niên xung phong (TNXP) cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh số liệu về đối tượng hưởng chính sách; thống nhất với Bộ Tài chính kinh phí, nguồn và thời gian thực hiện chính sách; xây dựng hình thức văn bản phù hợp với quy định của Luật tổ chức Chính phủ năm 2015, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Chủ trương nâng cấp tuyến luồng kênh Chợ Gạo giai đoạn 2
Thủ tướng Chính phủ vừa có ý kiến chỉ đạo về chủ trương đầu tư Dự án nâng cấp tuyến luồng kệnh Chợ Gạo giai đoạn 2 theo hình thức Hợp đồng BOT.
Dự án nâng cấp tuyến luồng kệnh Chợ Gạo giai đoạn 2 là dự án thuộc lĩnh vực đầu tư theo hình thức đối tác công tư theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Phó Thủ tướng giao Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện các quy trình thủ tục, bao gồm cả việc phê duyệt đề xuất dự án, lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật, đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện việc quản lý thu, nộp và sử dụng phí trên tuyến luồng kênh Chợ Gạo.
Bạc Liêu đăng cai tổ chức MDEC năm 2018
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ đồng ý tổ chức Diễn đàn Hợp tác kinh tế đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 (MDEC năm 2018) tại tỉnh Bạc Liêu.
Phó Thủ tướng giao Thường trực Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh Bạc Liệu và các Bộ, ngành, địa phương liên quan chuẩn bị kỹ nội dung, bảo đảm tổ chức MDEC năm 2018 tại tỉnh Bạc Liêu thiết thực, hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.
Nâng cấp cơ sở giám định gien xác định hài cốt liệt sĩ
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam giao Bộ Quốc phòng thực hiện đầu tư dự án nâng cấp cơ sở giám định gien phục vụ công tác xác định hài cốt liệt sĩ giai đoạn 2 của Viện Pháp y Quân đội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 14/1/2013 (Đề án 150).
Bộ Quốc phòng hoàn thiện các thủ tục dự án theo quy định của Luật Đầu tư công và đưa vào kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 và hàng năm, phê duyệt theo thẩm quyền.
Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chuyển 47 tỷ đồng thực hiện Đề án 150 giai đoạn 2014-2015 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội còn dư cho Bộ Quốc phòng để thực hiện dự án trên.
Xây dựng ngành than thành ngành công nghiệp phát triển
Ngành than là một trong những ngành trụ cột để bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. Vì vậy, ngành than phải trở thành ngành công nghiệp phát triển, có sức cạnh tranh cao, có trình độ công nghệ tiên tiến so với khu vực.
Đó là một trong những nội dung tại Thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại bổi làm việc với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV).
Cũng tại thông báo này, Phó Thủ tướng yêu cầu ngành than cần tiếp tục đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá, thăm dò tài nguyên than để làm cơ sở cho việc thực hiện Quy hoạch phát triển ngành than và làm cơ sở để thiết kế khai thác theo Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; thực hiện có hiệu quả công tác đầu tư xây dựng các công trình phục vụ cho khai thác, chế biến, xuất nhập khẩu than.
Đồng thời, ngành than cần tập trung thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt việc tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm; tái cấu trúc về đầu tư những lĩnh vực mang lại hiệu quả; đổi mới quản trị doanh nghiệp nhằm tăng năng suất lao động, tiết giảm chi phí, khắc phục lãng phí, thất thoát để giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm; nâng cao chất lượng nguồn lực.
Đẩy mạnh nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện sản xuất trong Tập đoàn; tập trung nghiên cứu, thiết kế chế tạo thử nghiệm cơ giới hóa khai thác, đào lò phù hợp với điều kiện các mỏ và các vấn đề về môi trường, an toàn, nâng cao năng lực tư vấn, thiết kế các mỏ hầm lò.
Cùng với đó, Phó Thủ tướng cũng yêu cầu UBND tỉnh Quảng Ninh cần tăng cường công tác quản lý nhà nước trong công tác hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển và xuất nhập khẩu than và đảm bảo môi trường trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác, kinh doanh than, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hoạt động kinh doanh than trái phép theo quy định của pháp luật; tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp ngành than, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng./.