Thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
(Chinhphu.vn) - Thông cáo báo chí của VPCP về thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 5/1/2022. -
Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh vừa ký Quyết định số 01/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Hiệp định RCEP).
Kế hoạch nhằm phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho các cơ quan, tổ chức liên quan, quyết định biện pháp chỉ đạo, điều hành và các biện pháp khác để triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả Hiệp định này.
Theo đó, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai phổ biến, tuyên truyền về Hiệp định RCEP và các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới để thực hiện Hiệp định cho các đối tượng liên quan, nhất là các đối tượng có thể chịu tác động như: cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, hợp tác xã, cơ quan quản lý cấp Trung ương và địa phương, các thành phần lao động khác thông qua các phương tiện truyền thông, trang thông tin điện tử, các ấn phẩm, tài liệu, các chương trình phát thanh và truyền hình, các lớp tập huấn, hội thảo, đối thoại nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực hiện hiệu quả Hiệp định.
Thiết lập đầu mối thông tin về Hiệp định RCEP tại Bộ Công Thương để cung cấp thông tin, hướng dẫn, làm rõ các nội dung cam kết và các vấn đề liên quan đến Hiệp định.
Củng cố mạng lưới, tăng cường năng lực và đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về các thị trường xuất, nhập khẩu, thị trường trong nước của các cơ quan Nhà nước có chức năng cung cấp thông tin về thương mại-đầu tư để các doanh nghiệp Việt Nam có thể kịp thời nắm bắt các thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước tham gia Hiệp định, từ đó tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạch định và triển khai chiến lược kinh doanh trong nước và đầu tư ra nước ngoài.
Nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng hiệu quả Hiệp định
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng các chương trình hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành hàng, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ nông dân phù hợp với các cam kết quốc tế; đồng thời, chuẩn bị những giải pháp ứng phó, chính sách hỗ trợ cho những ngành hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ việc thực hiện Hiệp định.
Tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển đổi số hóa, áp dụng khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất tiên tiến theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, truy xuất nguồn gốc, đáp ứng các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại-đầu tư tại các nước tham gia Hiệp định RCEP nhằm thông tin cho cộng đồng doanh nghiệp các nước về cơ hội và lợi thế môi trường kinh doanh đầu tư của Việt Nam; tiếp tục hoàn thiện cơ chế khuyến khích, thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, qua đó phát triển quan hệ thương mại, thu hút nguồn vốn từ các nước thành viên Hiệp định RCEP vào những lĩnh vực trọng điểm; tận dụng công nghệ nguồn, công nghệ hiện đại, thành quả của cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ 4 nhằm tháo gỡ những nút thắt có thể gây cản trở một số ngành của Việt Nam trong việc tận dụng Hiệp định này.
Đào tạo kỹ năng chuyên sâu cho doanh nghiệp, nghiên cứu và khai thác thị trường thành viên; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng toàn cầu, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và kinh doanh bền vững; thúc đẩy kết nối doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp từ các nước đối tác tham gia Hiệp định RCEP…
Đánh giá lại tài sản, vốn 3 nhà máy thủy điện của EVN
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đã ký Quyết định 2270/QĐ-TTg phê duyệt chủ trương đánh giá lại tài sản, vốn của 3 nhà máy thủy điện (Hòa Bình, Trị An, Ialy) thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) theo đề nghị của Bộ Tài chính.
Mục đích đánh giá nhằm sử dụng nguồn chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản, vốn của 3 nhà máy thủy điện để bổ sung vốn điều lệ của EVN theo quy định, tạo nguồn vốn đầu tư phát triển các dự án điện cho EVN nhằm thực hiện cơ cấu lại tài chính, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của EVN giai đoạn 2021-2025.
Thời điểm đánh giá lại: 0h ngày 1/7/2021.
Đối tượng thực hiện đánh giá lại là các tài sản cố định hữu hình của 3 nhà máy thủy điện phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất điện, đang được theo dõi, hạch toán trên sổ sách kế toán theo đúng quy định tại thời điểm đánh giá lại.
Kết quả đánh giá lại được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc đánh giá lại, việc bổ sung vốn điều lệ của EVN từ nguồn chênh lệch đánh giá lại, khấu hao tài sản cố định sau đánh giá lại và nghĩa vụ thuế đối với giá trị chênh lệch do đánh giá lại tài sản của 3 nhà máy thủy điện theo quy định của pháp luật và nội dung Quyết định này.
Các Bộ: Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và xử lý các vướng mắc phát sinh (nếu có) thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành trong quá trình tổ chức thực hiện đánh giá lại 3 nhà máy thủy điện của EVN.
Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp xem xét phê duyệt kết quả đánh giá lại 3 nhà máy thủy điện của EVN sau khi có kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ cho EVN từ nguồn chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản (nếu có) theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Hội đồng thành viên EVN lựa chọn phương pháp đánh giá lại và tổ chức thực hiện đánh giá lại 3 nhà máy thủy điện theo quy định của pháp luật và Quyết định này, bảo đảm các yêu cầu vận hành an toàn, phù hợp với tuổi thọ kỹ thuật của 3 nhà máy thủy điện và không làm tăng giá bán điện.
Sửa đổi lộ trình thực hiện niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt
Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt.
Nghị định số 1/2022/NĐ-CP sửa đổi Khoản 3 và bổ sung Khoản 6 Điều 18 về niên hạn sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt.
Cụ thể, Nghị định số 65/2018/NĐ-CP quy định: 1- Đối với đầu máy, toa xe chở khách chạy trên chính tuyến của đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị niên hạn sử dụng không quá 40 năm; 2- Đối với toa xe chở hàng chạy trên đường sắt chính tuyến của đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng niên hạn sử dụng không quá 45 năm.
Nghị định số 1/2022/NĐ-CP quy định không áp dụng quy định về niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt quy định tại 1, 2 nêu ở trên đối với việc thực hiện cứu hộ cứu nạn; dồn dịch trong ga, cảng, trong đề-pô, trong nội bộ nhà máy; điều chuyển giữa các ga, các đề-pô; các đầu máy hơi nước kéo đoàn tàu du lịch; toa xe mặt võng chuyên vận tải phục vụ an ninh, quốc phòng và các loại phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt (*).
Phương tiện giao thông đường sắt quy định tại 1, 2 khi hết niên hạn sử dụng được chuyển thành phương tiện không áp dụng quy định về niên hạn sử dụng theo quy định tại (*).
Nghị định số 1/2022/NĐ-CP cũng sửa đổi Điều 19 lộ trình thực hiện niên hạn sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt.
Theo đó, các phương tiện hết niên hạn sử dụng trước ngày 31/12/2018 được phép hoạt động đến hết ngày 31/12/2023.
Các phương tiện hết niên hạn sử dụng từ 1/1/2019 đến ngày 31/12/2019 được phép hoạt động đến hết ngày 31/12/2024.
Các phương tiện hết niên hạn sử dụng từ 1/1/2020 đến ngày 31/12/2025 được phép hoạt động đến hết ngày 31/12/2025.
Các phương tiện hết niên hạn sử dụng từ ngày 1/1/2026 không được kéo dài thời gian hoạt động.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử
Chính phủ ban hành Nghị định 126/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
Trong đó, Nghị định 126/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 1/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Nghị định 126/2021/NĐ-CP sửa đổi Điều 29 vi phạm quy định trong pha chế xăng dầu. Cụ thể, phạt tiền từ 40-60 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế; pha chế xăng dầu khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận; sử dụng giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu đã hết hiệu lực; sử dụng phụ gia không thông dụng và các chế phẩm để pha chế xăng dầu khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền; pha chế xăng dầu tại địa điểm không phải là nơi sản xuất, xưởng pha chế được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu.
Phạt đến 60 triệu đồng hành vi vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí
Nghị định 126/2021/NĐ-CP cũng bổ sung Điều 29a vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí vào sau Điều 29. Cụ thể, phạt tiền từ 10-20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Thực hiện pha chế khí nhưng không nộp Bản tự công bố phù hợp điều kiện pha chế khí theo quy định; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về tiêu chuẩn của phụ gia được sử dụng để pha chế khí theo quy định.
Phạt tiền từ 40-60 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không có phòng thử nghiệm chất lượng khí hoặc không có hợp đồng thuê tối thiểu 1 năm với thương nhân, tổ chức có phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định pháp luật, có đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng khí theo tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Pha chế khí tại địa điểm không phải nơi được ghi trong Bản tự công bố phù hợp điều kiện pha chế khí đã gửi cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2022.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo
Chính phủ ban hành Nghị định 129/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo.
Nghị định 129/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.
Cụ thể, sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 38 vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử. Theo đó, phạt tiền từ 5-10 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không thông báo hoặc thông báo không đúng thông tin liên hệ đến Bộ Thông tin và Truyền thông về những nội dung theo quy định của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam; không báo cáo theo quy định về hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
Bổ sung Khoản 2a vào sau Khoản 2 Điều 38: Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với hành vi đặt sản phẩm quảng cáo vào nội dung vi phạm pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng, Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 51 vi phạm các quy định về quảng cáo mỹ phẩm. Cụ thể, phạt tiền từ 10-15 triệu đồng đối với hành vi không đọc rõ ràng một trong các thông tin: Tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng của mỹ phẩm và các cảnh báo theo quy định khi quảng cáo trên báo nói, báo hình.
Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 3 Điều 51 như sau: Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với hành vi quảng cáo mỹ phẩm có nội dung không phù hợp với một trong các tài liệu theo quy định.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 52 vi phạm các quy định về quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm. Theo đó, phạt tiền từ 5-10 triệu đồng đối với hành vi quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có hoặc ghi không đúng hoặc không đọc rõ hoặc không thể hiện trong quảng cáo khuyến cáo “Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.”
Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 52 như sau: Phạt tiền từ 10-15 triệu đồng đối với hành vi quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm thiếu một trong các nội dung: Tên thực phẩm, phụ gia thực phẩm; khuyến cáo về nguy cơ, cảnh báo đối tượng không được sử dụng theo một trong các tài liệu quy định đối với thực phẩm chức năng; tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/1/2022.
Cấp chứng chỉ đo đạc, bản đồ qua dịch vụ công trực tuyến
Chính phủ ban hành Nghị định số 136/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13/3/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ. Trong đó, Nghị định bổ sung quy định đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Theo quy định, đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến là việc cá nhân thực hiện việc đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ. Cá nhân sử dụng tài khoản đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ để đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Tài khoản đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được tạo bởi hệ thống thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hoặc định danh điện tử khi kết nối, tích hợp với Nền tảng trao đổi định danh điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Hồ sơ đề nghị chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được xác thực bằng tài khoản đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ. Việc xác thực các văn bản điện tử trong hồ sơ có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét văn bản giấy.
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ cho cá nhân thể hiện dưới dạng văn bản điện tử trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ thể hiện dưới dạng văn bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến bằng tài khoản đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ. Việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Một tài khoản đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp tài khoản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp tài khoản đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ và việc sử dụng tài khoản cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ.
Việc bảo vệ thông tin cá nhân thực hiện theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Sửa đổi điều kiện cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
Ngoài ra, Nghị định số 27/2019/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 31 về điều kiện cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Theo quy định mới, tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 52 của Luật Đo đạc và bản đồ, có số lượng nhân viên kỹ thuật được đào tạo về đo đạc bản đồ quy định tại Phục lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 136/2021/NĐ-CP, trong đó có ít nhất 1 nhân viên kỹ thuật có thời gian hoạt động thực tế tối thiểu 5 năm phù hợp với nội dụng đề nghị cấp phép.
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược và trò chơi có thưởng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược và trò chơi có thưởng.
Trong đó, về mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của người chơi, phạt cảnh cáo đối với hành vi cố tình mua vé đặt cược để tham gia đặt cược khi thuộc đối tượng không được phép tham gia đặt cược theo quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 30-50 triệu đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa vé đặt cược để lĩnh thưởng.
Phạt tiền từ 90-100 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Giả mạo vé đặt cược để lĩnh thưởng; dàn xếp làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược; giả mạo kết quả trúng thưởng.
Phạt nặng hành vi vi phạm quy định trả thưởng
Phạt tiền từ 20-30 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về thời gian trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
Phạt tiền từ 180-200 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: Cố ý thông tin kết quả trúng thưởng sai lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát cuộc đua hoặc kết luận của trọng tài chính điều khiển trận đấu bóng đá quốc tế hoặc kết quả đã được Ban Tổ chức sự kiện công bố chính thức bắt đầu.
Thực hiện phương thức trả thưởng trái với quy định của pháp luật.
Xây dựng tỉ lệ trả thưởng kế hoạch thấp hơn mức tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược.
Xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
Chính phủ ban hành Nghị định số 139/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; trong đó, quy định khai thác, sử dụng tàu thuyền quá niên hạn sử dụng theo quy định bị phạt tiền từ 65-75 triệu đồng.
Nghị định số 139/2021/NĐ-CP áp dụng mức phạt tiền từ 1-2 triệu đồng đối với hành vi: Không có biển hiệu theo quy định, áp dụng đối với phương tiện chở khách du lịch; không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định; sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị tẩy, xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo định; không đăng ký lại phương tiện theo quy định hoặc không khai báo để xóa tên phương tiện hoặc khai báo không đúng sự thật để đăng ký phương tiện theo quy định.
Phạt tiền tới 1 triệu đồng đối với hành vi không trang bị hoặc trang bị không đủ áo phao hoặc dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân theo quy định, mức phạt tính trên mỗi áo phao, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân.
Đối với hành vi: Không có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định; không có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy hoặc không có phương án chữa cháy theo quy định bị phạt từ 5-7 triệu đồng.
Lái tàu thuyền có nồng độ cồn bị phạt tới 35 triệu đồng
Bên cạnh đó, Nghị định quy định rõ mức phạt đối với các vi phạm về trách nhiệm của chủ phương tiện, người thuê phương tiện. Theo đó, chủ phương tiện nhận, sử dụng phương tiện không đảm bảo điều kiện hoạt động hoặc không đủ định biên theo quy định; nhận, sử dụng thuyền viên làm việc trên phương tiện không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định bị phạt từ 5-10 triệu đồng.
Mức phạt từ 20-35 triệu đồng áp dụng đối với hành vi vi phạm: Cho thuê phương tiện không đủ điều kiện hoạt động theo quy định; cho người khác thuê lại phương tiện, thuyền viên trên phương tiện thuê (trừ trường hợp được chủ phương tiện đồng ý bằng văn bản); sử dụng phương tiện thuê làm tài sản thế chấp.
Nghị định quy định thuyền viên, người lái phương tiện đang trong ca trực mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn bị phạt tới 35 triệu đồng.
Quy định xử phạt trục xuất người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam
Chính phủ ban hành Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Trong đó, Nghị định quy định xử phạt trục xuất và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Cụ thể, đối tượng áp dụng hình thức xử phạt trục xuất: Cá nhân là người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì tùy theo mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức bị xử phạt trục xuất theo quy định tại Điều 27 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất có quyền: Được biết lý do bị trục xuất, nhận quyết định trục xuất chậm nhất 48 giờ trước khi thi hành; được yêu cầu có người phiên dịch khi làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền.
Được thực hiện các chế độ quy định tại Nghị định số 65/2020/NĐ-CP ngày 10/6/2020 quy định về tổ chức và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh.
Được mang theo tài sản hợp pháp của mình ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Người bị trục xuất có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; xuất trình giấy tờ tùy thân theo yêu cầu của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh; tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự quản lý của cơ quan công an trong thời gian làm thủ tục trục xuất; nhanh chóng chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về dân sự, hành chính, kinh tế theo quy định của pháp luật (nếu có); hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất bị áp dụng biện pháp quản lý trong những trường hợp sau: Khi có căn cứ cho rằng, nếu không áp dụng biện pháp cần thiết để quản lý thì người đó sẽ trốn tránh hoặc cản trở việc thi hành quyết định xử phạt trục xuất; để ngăn chặn người đó tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Biện pháp quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất gồm: Hạn chế việc đi lại của người bị quản lý; chỉ định chỗ ở của người bị quản lý; tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác thay hộ chiếu.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/1/2022.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác người Việt Nam ở nước ngoài
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh đã ký Nghị quyết 169/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026.
Mục tiêu của Chương trình nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp do Bộ Chính trị đề ra, giao đầu mối chủ trì và các cơ quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương.
Nghị quyết giao các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công việc dưới đây:
1- Tuyên truyền, quán triệt Kết luận 12 của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới;
2- Tiếp tục nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết, hòa hợp dân tộc với người Việt Nam ở nước ngoài;
3- Xây dựng các biện pháp đồng bộ, củng cố, hỗ trợ các hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài;
4- Triển khai các biện pháp tổng thể hỗ trợ đồng bào, nhất là ở những địa bàn khó khăn, có địa vị pháp lý vững chắc, ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, tuân thủ pháp luật và hội nhập thuận lợi vào xã hội sở tại;
5- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, triển khai đồng bộ chính sách liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài;
6- Khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
7- Đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài giữ gìn tiếng Việt, phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc;
8- Đổi mới nội dung, phương thức và tư duy về công tác thông tin đối ngoại đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
9- Tiếp tục xây dựng cơ chế phối hợp và kiện toàn tổ chức bộ máy; tăng cường nguồn lực thực hiện công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
Trong đó, Bộ Ngoại giao chủ trì: Xây dựng và triển khai Đề án tiếp tục đẩy mạnh vận động người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới; chú trọng xây dựng lực lượng nòng cốt trong các tổ chức quần chúng ở ngoài nước, củng cố hoạt động của các hội hiện có, khuyến khích việc thành lập các hình thức hội đoàn mới. Xem xét, tạo cơ chế, chính sách để hỗ trợ hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài; xây dựng và triển khai Đề án hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài tại địa bàn khó khăn ổn định cuộc sống; xây dựng và triển khai Đề án tăng cường thu hút nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển đất nước trong tình hình mới;...
Bộ Công an chủ trì xây dựng cơ chế phối hợp để xử lý triệt để, đẩy lùi tình trạng người Việt Nam vi phạm pháp luật nước sở tại. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì vận hành và phát triển Mạng lưới Đổi mới sáng tạo Việt Nam thúc đẩy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong nước giai đoạn 2021-2026.
Bộ Công Thương đẩy mạnh phát huy vai trò của người Việt Nam ở nước ngoài trong việc tham gia tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu tiêu thụ sản phẩm (đặc biệt là sản phẩm đạt Thương hiệu Quốc gia và Chương trình Thương hiệu Quốc gia) và phát triển các kênh phân phối, xuất khẩu hàng Việt Nam ở nước ngoài.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động nghiên cứu, xây dựng các lĩnh vực ưu tiên thu hút nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài và kế hoạch triển khai cụ thể nhằm giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của địa phương, xây dựng kênh trao đổi, hợp tác giữa kiều bào với địa phương.
Bộ Nội vụ giải quyết kịp thời các vấn đề liên quan đến nhu cầu về tâm linh, tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng. Hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài gìn giữ, trùng tu và thành lập các cơ sở tôn giáo ở sở tại. Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng số lượng học bổng cấp cho người Việt Nam ở nước ngoài về nước học tập./.