Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 15/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Quảng Ninh.
Theo quy hoạch, đến năm 2020, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh là 617.779 ha, trong đó, 461.951 ha đất nông nghiệp, chiếm 74,78% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó, nhiều nhất là đất rừng sản xuất 234.424 ha, chiếm 37,95%. Ngoài ra, có 25.752 ha đất trồng lúa; 17.585 ha đất trồng cây lâu năm; 21.062 ha đất nuôi trồng thủy sản...
Diện tích đất phi nông nghiệp là 126.192 ha chiếm 20,43% diện tích đất toàn tỉnh. Từ 2016-2020, 35.073 ha đất nông nghiệp được chuyển sang phi nông nghiệp.
Căn cứ vào Nghị quyết này, UBND tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020), trong đó rà soát điều chỉnh quy hoạch của các ngành, lĩnh vực, các địa phương trong tỉnh có sử dụng đất cho phù hợp với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh; việc tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó, xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt; điều tiết phân bổ nguồn lực, trước hết là nguồn ngân sách Nhà nước bảo đảm lợi ích giữa các khu vực có điều kiện phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ với các khu vực bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng; có chính sách, biện pháp phù hợp để giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập, để người trồng lúa yên tâm sản xuất; tăng đầu tư hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các khu vực.
Đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch phát triển các khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 nhưng cần xem xét bảo đảm không thực hiện triển khai khu công nghiệp tại khu vực đang tranh chấp giữa Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng (khu công nghiệp Đầm Nhà Mạc); không chuyển diện tích đất có rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác, trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định; giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, nhất là đối với các dự án khai thác khoáng sản, dịch vụ du lịch; tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật đất đai để người dân nắm vững các quy định của pháp luật, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Quản lý, sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhất là khu vực sẽ chuyển mục đích sử dụng đất để tập trung cho phát triển kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển dịch vụ, đô thị để tăng nguồn thu cho ngân sách; đẩy mạnh việc đấu giá quyền sử dụng đất. Khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, khắc phục tình trạng bỏ hoang đất đã giao và đã cho thuê. Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quỹ đất được quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất, khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu sử dụng đất giữa đất ở với đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiên quyết không giải quyết giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất đối với các trường hợp không có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra, xử lý các trường hợp đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng, sử dụng sai mục đích theo quy định của pháp luật đất đai.
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng với mục tiêu đến năm 2030, hoàn thành biên soạn và ban hành 100% tiêu chuẩn quốc gia ngành xây dựng theo quy hoạch định hướng mới.
Phạm vi của Đề án hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng, vật liệu xây dựng, cơ khí xây dựng và khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu, kiểm định, bảo trì, sửa chữa các công trình xây dựng (công trình dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình an ninh, công trình quốc phòng và các công trình xây dựng khác).
Phạm vi của Đề án liên quan đến toàn bộ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng đang áp dụng trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), quy chuẩn kỹ thuật địa phương (QCĐP), tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), tiêu chuẩn cơ sở (TCCS), tiêu chuẩn nước ngoài (TCNN), tiêu chuẩn quốc tế (TCQT), tiêu chuẩn khu vực (TCKV).
Mục tiêu tổng quát của Đề án hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng đồng bộ, đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước và các hoạt động trong xây dựng; bảo đảm an toàn trong xây dựng; khuyến khích áp dụng các công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động, chống thất thoát lãng phí; hướng tới các tiêu chí xanh, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, bảo vệ an ninh quốc gia.
Đến năm 2021, hoàn thành quy hoạch, biên soạn và công bố “Bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ngành xây dựng” bao gồm 15-20 QCVN để phục vụ hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an toàn xây dựng; lợi ích, an ninh quốc gia; bảo vệ tài nguyên, môi trường; tiết kiệm năng lượng; phù hợp với các công nghệ xây dựng tiên tiến trong nước và quốc tế. Đồng thời, hoàn thành biên soạn các QCĐP phù hợp điều kiện đặc thù về địa hình, địa chất, khí hậu của các địa phương.
Đồng thời hoàn thành quy hoạch và định hướng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ngành xây dựng. Xác định danh mục, biên soạn và công bố “Bộ tiêu chuẩn cốt lõi ngành xây dựng” (khoảng15-20% số lượng tiêu chuẩn quốc gia lĩnh vực xây dựng) theo định hướng mới, bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, phục vụ hiệu quả các hoạt động xây dựng; hoàn thiện quy trình kiểm soát việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong các công tác thẩm tra, cấp phép, nghiệm thu, giám định chất lượng các công trình xây dựng; kiểm soát chất lượng các tiêu chuẩn cơ sở; kiểm soát, định hướng áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng.
Hoàn thiện quy trình phổ biến thông tin về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng và nhanh nhất cho mọi đối tượng tham gia hoạt động xây dựng; đổi mới hệ thống tài liệu giảng dạy có lồng ghép các nội dung mới trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng cho các trường đào tạo nguồn nhân lực ngành xây dựng.
Đến năm 2030, hoàn thiện, nâng cao chất lượng, thường xuyên soát xét, cập nhật nội dung các quy định trong Bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ngành xây dựng; hoàn thành biên soạn và ban hành 100% tiêu chuẩn quốc gia ngành Xây dựng theo quy hoạch định hướng mới; đẩy mạnh xã hội hóa công tác xây dựng tiêu chuẩn. Các tổ chức hoạt động nghề nghiệp tích cực tham gia biên soạn, công bố TCCS và trình công bố TCVN theo quy định.
Về lập quy hoạch hệ thống quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, lập quy hoạch và phê duyệt danh mục “Bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ngành xây dựng”. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31/12/2018.
Các địa phương nếu xét thấy có các điều kiện đặc thù (về địa hình, địa chất, khí hậu, đô thị hiện hữu...) rà soát, đề xuất quy chuẩn kỹ thuật địa phương (QCĐP) về xây dựng, thống nhất với Bộ Xây dựng, bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có liên quan để đưa vào quy hoạch quy chuẩn kỹ thuật địa phương. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31/12/2018.
Về biên soạn, soát xét, sửa đổi hệ thống quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, các bộ/ngành tổ chức biên soạn, soát xét, sửa đổi và ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ngành xây dựng được phân công theo quy hoạch đã được phê duyệt. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31/12/2021.
Trên cơ sở quy hoạch quy chuẩn kỹ thuật địa phương đã được xác định, các địa phương tổ chức biên soạn và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo thẩm quyền. Nội dung quy chuẩn kỹ thuật địa phương phải được Bộ Xây dựng, bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thống nhất trước khi ban hành. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31/12/2021.
Nhà nước ưu tiên bố trí vốn ngân sách để hoàn thành biên soạn “Bộ quy chuẩn kỹ thuật xây dựng (QCVN, QCĐP) ”.
Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San.
Theo đó, hàng năm, các hồ: Thượng Kon Tum, Đăk Bla 1, PleiKrông, Ialy, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4 và Sê San 4A trên lưu vực sông Sê San phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên.
Trong mùa lũ phải bảo đảm an toàn công trình: Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho công trình thuỷ điện PleiKrông và Sê San 4, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 năm; bảo đảm an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Ialy, Thượng Kon Tum, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm; bảo đảm an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Đăk Bla 1, không để mực nước hồ vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 200 năm. Trong quá trình vận hành hồ Thượng Kon Tum, PleiKrông, Ialy và Sê San 4 phải góp phần bảo đảm an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4A, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 năm.
Tiếp theo, góp phần cắt, giảm lũ cho hạ du và không gây biến động dòng chảy đột ngột vùng biên giới Việt Nam và Campuchia; hạn chế thiệt hại sản xuất ở vùng bán ngập trong lòng hồ Ialy từ ngày 1/7 đến ngày 30/9 hằng năm; góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của hồ chứa Ialy tới khả năng thoát lũ ở vùng hạ du sông Đắk Bla. Bảo đảm hiệu quả phát điện.
Trong mùa cạn, phải bảo đảm an toàn công trình; hạn chế thiệt hại sản xuất ở vùng bán ngập trong lòng hồ Ialy từ ngày 16/2 đến ngày 30/6 hàng năm; bảo đảm duy trì lưu lượng nước ở hạ du hồ Sê San 4A không nhỏ hơn 195 m3/s; bảo đảm hiệu quả phát điện.
Nguyên tắc vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du
Nguyên tắc vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du là không cho phép sử dụng phần dung tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình mực nước lũ kiểm tra để điều tiết lũ khi các cửa van của công trình xả chưa ở trạng thái mở hoàn toàn, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
Khi vận hành giảm lũ cho hạ du phải tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm không gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực ven sông hạ du các hồ chứa.
Trong thời kỳ mùa lũ, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, mực nước các hồ chứa không được vượt mực nước cao nhất trước lũ được quy định.
Trong quá trình vận hành phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước tại các trạm thủy văn, mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp theo để vận hành, điều tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
Khi kết thúc quá trình cắt, giảm lũ cho hạ du phải đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước trước lũ quy định.
Khi không tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, hàng ngày các hồ Thượng Kon Tum, Đăk Bla 1, PleiKrông, Ialy và Sê San 4 phải vận hành như sau: Hồ Thượng Kon Tum phải vận hành xả nước liên tục về hạ du sông Đắk Nghé với lưu lượng từ 3,3 m3/s đến 5,8 m3/s. Hồ Đăk Bla 1 phải vận hành xả nước liên tục sau đập với lưu lượng không nhỏ hơn 4,6 m3/s. Hồ PleiKrông phải vận hành xả nước về hạ du với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn 20 m3/s. Hồ Ialy phải vận hành xả nước về hạ du với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn 100 m3/s. Hồ Sê San 4 phải vận hành xả nước về hạ du với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn 120 m3/s.
Khi có yêu cầu của UBND tỉnh Kon Tum, các hồ Thượng Kon Tum, Đăk Bla 1, PleiKrông, Ialy và Sê San 4 phải xả nước về hạ du theo yêu cầu./.