Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Theo phản ánh của bà Nguyễn Thị Hồng Hoa (Bắc Kạn), điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT có ghi bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:
"5. Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ".
Đây là một đối tượng được quy định bổ sung tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP. Tuy nhiên, khi xác định thời hạn thẻ BHYT có giá trị sử dụng của đối tượng này lại không thấy có hướng dẫn tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP.
Bà Hoa đề nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn việc xác định thời hạn thẻ BHYT của đối tượng trên.
Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:
Căn cứ khoản 8 Điều 13 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19/9/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP: "Đối với đối tượng khác, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT; ngân sách nhà nước hỗ trợ cho đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này trong thời gian 36 tháng kể từ ngày 01/11/2023".
Vì vậy, thẻ BHYT cấp cho đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng BHYT đến ngày 01/11/2026.
Chinhphu.vn