• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Xác nhận bản đồ địa chính thế nào?

(Chinhphu.vn) - UBND cấp xã nơi ông Nguyễn Hồng Nghĩa (Hà Nội) sinh sống có lưu giữ bản đồ địa chính 1973-1974 và 1985-1986, không có dấu, không có chữ ký xác nhận của cơ quan nhà nước và của đơn vị đo đạc; bản đồ đo vẽ năm 1993-1994 thì có dấu, có xác nhận của Sở Địa chính, công ty đo đạc địa chính và Ban quản lý dự án các công trình địa chính ký ngày 26/11/1996.

29/05/2023 08:02

Toàn bộ diện tích đất nhà ông Nghĩa nằm trong ranh giới bản đồ 1993-1994. Tuy nhiên, khi xác định nguồn gốc đất, UBND cấp xã lại sử dụng bản đồ 1973-1974 và bản đồ 1985-1986. Ông Nghĩa hỏi, như vậy có đúng không?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013 giải thích từ ngữ về bản đồ địa chính:

"4. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận".

Việc xác nhận bản đồ địa chính được quy định tại Điểm 6.1 Khoản 6 Điều 22 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5/7/2014):

"6. Xác nhận bản đồ địa chính

6.1. Bản đồ địa chính phải được đơn vị thi công ký xác nhận sản phẩm; đơn vị kiểm tra ký xác nhận chất lượng sản phẩm; UBND cấp xã ký xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng; Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt nghiệm thu chất lượng sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng tại vị trí phần ngoài khung bản đồ theo mẫu quy định tại Điểm 1 Mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này".

Như vậy, bản đồ địa chính trước khi đưa vào sử dụng phải được đơn vị thi công ký xác nhận sản phẩm; đơn vị kiểm tra ký xác nhận chất lượng sản phẩm; UBND cấp xã ký xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng; Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt nghiệm thu chất lượng sản phẩm.

Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin để ông biết quy định của pháp luật về bản đồ địa chính.

Đăng Khôi