Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Thông tư quy định xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định cố định hoặc cơ động (trừ các trường hợp được miễn kiểm định lần đầu theo quy định tại Điều 10 Thông tư này).
Việc cơ động kiểm định chỉ áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo không có điều kiện đưa xe cơ giới đến cơ sở kiểm định (khoảng cách từ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đến cơ sở kiểm định phải có bán kính lớn hơn 50 km); nhóm xe tác chiến; xe cứu thương, cứu hoả, xe làm nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; xe quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định.
Thông tư 99/2023/TT-BQP quy định nội dung kiểm tra trên dây chuyền kiểm định cố định hoặc cơ động gồm:
1. Kiểm tra nhận dạng, tổng quát: Biển số đăng ký; số khung; số động cơ; kiểu loại, kích thước xe.
2. Kiểm tra khung và các thành phần gắn với khung gồm: Khung và các liên kết; thân vỏ, buồng lái, thùng hàng; mâm xoay, chốt kéo của ô tô đầu kéo, sơ mi rơ moóc và rơ moóc.
3. Kiểm tra khả năng quan sát của người lái.
4. Kiểm tra hệ thống điện, chiếu sáng, tín hiệu.
5. Kiểm tra bánh xe.
6. Kiểm tra hệ thống phanh.
7. Kiểm tra hệ thống lái.
8. Kiểm tra hệ thống truyền lực (ly hợp, hộp số, các đăng, cầu xe).
9. Kiểm tra hệ thống treo.
10. Kiểm tra các trang thiết bị khác.
11. Kiểm tra động cơ và môi trường.
12. Kiểm tra xe ô tô điện (chỉ thực hiện kiểm tra đối với xe ô tô điện).
Hạng mục, nội dung kiểm tra các công đoạn trên dây chuyền kiểm định cố định hoặc cơ động gồm 05 công đoạn sau: Công đoạn 1: Kiểm tra nhận dạng, tổng quát; Công đoạn 2: Kiểm tra phần trên của xe cơ giới; Công đoạn 3: Kiểm tra hiệu quả phanh và trượt ngang; Công đoạn 4: Kiểm tra môi trường; Công đoạn 5: Kiểm tra phần dưới của xe cơ giới.
Trường hợp cơ động kiểm định phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo quy định và thực hiện thêm các nội dung quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư 99/2023/TT-BQP cũng nêu rõ, miễn kiểm định đối với xe cơ giới mới sản xuất, lắp ráp dưới 02 năm kể từ năm sản xuất, lắp ráp; chưa qua sử dụng, đã được đăng ký cấp Chứng nhận đăng ký xe, Biển số đăng ký theo quy định của pháp luật.
Xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu không phải đưa xe đến cơ sở kiểm định (cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mang hồ sơ đến cơ sở kiểm định để nhập dữ liệu kiểm định theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này).
Về thẩm quyền kiểm định, Thông tư quy định: Chỉ huy cơ sở kiểm định kết luận, ký tên, đóng dấu trên Phiếu kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định.
Thông tư 99/2023/TT-BQP cũng quy định những hành vi không được thực hiện như sau:
1- Kiểm định không đủ nội dung, không đúng quy trình, quy định; làm sai lệch kết quả kiểm định.
2- Kiểm định khi thiết bị kiểm tra bị hư hỏng; sử dụng phương tiện đo, thiết bị kiểm tra không được kiểm định, hiệu chuẩn hoặc kiểm tra kỹ thuật đo lường theo quy định.
3- Bố trí người thực hiện kiểm định trên dây chuyền kiểm định không đủ, không đúng quy định.
4- Tự ý in phôi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định để sử dụng.
5- Sửa đổi các nội dung in, ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định; tự ý bóc, dán Tem kiểm định.
6- Có hành vi tiêu cực, sách nhiễu trong quá trình kiểm định.
7- Kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định, dán Tem kiểm định cho xe cơ giới của doanh nghiệp: Hết niên hạn sử dụng, không nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật.
Thông tư 99/2023/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2024, thay thế Thông tư số 34/2010/TT-BQP.
Hoa Hoa