Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Ảnh minh họa |
Đây là đề xuất của Bộ Nội vụ tại dự thảo Nghị quyết quy định chi tiết một số điều của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Theo dự thảo, tiêu chuẩn tính điểm của các tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã được đề xuất cụ thể như sau:
Về quy mô dân số, đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, xã có dân số dưới 1.000 người được tính 45 điểm; xã có từ 1.000 người trở lên thì cứ thêm 1.000 người được tính thêm 11 điểm tối đa không quá 200 điểm. Đối với xã đồng bằng, xã có dân số dưới 2.000 người được tính 45 điểm; xã có từ 2.000 người trở lên thì cứ thêm 1.000 người được tính thêm 10 điểm, tối đa không quá 200 điểm. Phường và thị trấn có dân số dưới 3.000 người được tính 45 điểm; phường và thị trấn có từ 3.000 người trở lên thì cứ thêm 1.000 người được tính thêm 9 điểm, tối đa không quá 200 điểm.
Về diện tích tự nhiên, đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, xã có diện tích tự nhiên dưới 1.000 ha được tính 30 điểm; xã có từ 1.000 ha trở lên thì cứ thêm 1.000 ha được tính thêm 9 điểm, tối đa không quá 100 điểm. Đối với xã đồng bằng, xã có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; xã có từ 500 ha trở lên thì cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm, tối đa không quá 100 điểm. Phường và thị trấn có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; phường, thị trấn có từ 500 ha trở lên thì cứ thêm 500 ha được tính thêm 11 điểm, tối đa không quá 100 điểm.
Theo dự thảo, đơn vị hành chính có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 3 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 5 điểm, thu tăng thêm 10% được tính thêm 2 điểm, nhưng tối đa không quá 15 điểm.
Về các yếu tố đặc thù, theo dự thảo, đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, xã thuộc khu vực I được tính 10 điểm; xã thuộc khu vực II được tính 15 điểm; xã thuộc khu vực III được tính 20 điểm; xã đặc biệt khó khăn và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm. Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm từ 30 – 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm. Xã có tỷ lệ người theo tôn giáo chiếm từ 30 – 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
Đối với xã đồng bằng, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm. Xã có số lao động nông – lâm – ngư – diêm nghiệp chiếm thấp hơn hoặc bằng 45% tổng số lao động toàn xã được tính 10 điểm. Xã có tỷ lệ người tôn giáo chiếm từ 30 – 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
Phường và thị trấn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và ATK được tính 20 điểm. Phường thuộc đô thị loại đặc biệt được tính 20 điểm, phường thuộc đô thị loại I được tính 15 điểm; phường thuộc đô thị loại II được tính 10 điểm; phường thuộc đô thị loại III được tính 8 điểm và phường thuộc đô thị loại IV được tính 5 điểm; thị trấn là huyện lỵ được tính 10 điểm. Phường và thị trấn có tỷ lệ người theo tôn giáo chiếm từ 30 – 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
Việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào tổng số điểm của các tiêu chí trên. Khung điểm phân loại cụ thể như sau: Đơn vị hành chính cấp xã loại I có tổng điểm các tiêu chí từ 221 điểm trở lên; loại II có tổng điểm từ 141 – 220 điểm; loại III tổng điểm từ 140 điểm trở xuống.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Tuệ Văn